Danh mục

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY DÀI HẠN

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.45 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn doanh nghiệp. 1.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư cho vay doanh nghiệp. Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật đòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội môi trường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHO VAY DÀI HẠNCHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CHOVAY DÀI HẠN1. Thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn doanh nghiệp. 1.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư cho vay doanh nghiệp. Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình áp dụng kỹ thuật phân tích toàn diện nội dungdự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý và theo những tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuậtđòi hỏi của ngành và của quốc gia để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả tài chính, hiệuquả kinh tế xã hội môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của quốc gia vàcủa chủ đầu tư. 1.2. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu. Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo tình hìnhthị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường; qua đó, có thể ướclượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụthuộc rất lớn vào những thông số này. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khácnhau tùy theo từng ngành cũng như từng loại sản phẩ m. Nhìn chung, các thông số thườnggặp bao gồm: - Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế. - Dự báo tỷ lệ lạ m phát. - Dự báo tỷ giá hối đoái. - Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu. - Dự báo tốc độ tăng giá. - Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư. - Ước lượng thị phần của doanh nghiệp. - Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án, chẳng hạnnhư công suất máy móc thiết bị,… Đối với nhân viên tín dụng nên thực hiện những việc sau đây: - Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹvề tình hình thị trường của ngành đó. - Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến ngành mà mình phụtrách. - Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dựán đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động. - Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanhnghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định. 1.3. Thẩm định các thông số xác định chi phí. Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dùng để làm căncứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tùy theođặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Thông thường các thông số này docác chuyên gia kỹ thuật và chuyển gia kế toán quản trị ước lượng và đưa ra. Các thông sốdùng để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm: - Công suất máy móc thiết bị; - Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, - Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,… - Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao. - Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tùy theo từng dự án, chẳng hạnnhư công suất máy móc thiết bị,… 1.4. Thẩm định dòng tiền. Trong công tác lập và phân tích dự án đầu tư, người ta quy ước ghi nhận dòng tiền củadự án ở thời điểm cuối năm bao gồm: - Dòng tiền vào. - Dòng tiền ra. - Dòng tiền thuần của dự án. Điều quan trọng khi thẩm định dòng tiền là xem xét cách thức xử lý các loại chi phíkhi ước lượng dòng tiền có hợp lý hay không. Thông thường, nhân viên tín dụng cần chúý cách xử lý các loại chi phí sau: + Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồnlực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫnđược tính vào dòng tiền, vì đó là một khoản thu nhập mà công ty phải mất đi khi thựchiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính loại chi phí này vào dòngtiền hay không? Thông thường, khách hàng dễ bỏ quên không kể loại chi phí này. + Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án.Vì vậy, dù dự án có được th ực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Dođó, chi phí chìm không được tính vào dòng tiền dự án. Sở dĩ chi phí chìm không đượctính vào dòng tiền dự án là vì, loại chi phí này không ảnh hưởng đến việc quyết định đầutư hay không đầu tư dự án. Các dạng điển hình của chi phí chìm bao gồm chi phí nghiêncứu phát triển sản phẩ m, chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê chuyên gia lập dự án.Khi thẩ m định cần để ý cách xử lý các loại chi phí này vì thường khách hàng vẫn kể luônloại chi phí này vào dòng tiền. + Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử dụng cho dựán. Chi phí này có được tính vào dòng tiền của dự án hay không tùy thuộc vào chi phí cơhội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không thì không tính, nhưng nếu tàisản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào dòng tiền dự án như trường hợp chi phí cơ hội.Khi thẩ m định cần chú ý loại chi phí này thường bị khách hàng bỏ qua khi ước lượngdòng tiền. Một số lưu ý khi đánh giá d ...

Tài liệu được xem nhiều: