Chương 1 tổng quan hệ thống điện
Số trang: 418
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.90 MB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa hệ thống điện (HTĐ): bao gồm các nhà máy điện, trạm biến áp, các đường dây tải điện và các thiết bị khác (các thiết bị điều khiển, tụ bù, thiết bị bảo vệ…) nối liền với nhau thành hệ thống nhất làm nhiệm vụ sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 1 tổng quan hệ thống điệnCHƯƠNG 1TỔNG QUANHỆ THỐNG ĐIỆN1.1. Tổng quan về hệ thống điện Định nghĩa hệ thống điện (HTĐ): bao gồm các nhàmáy điện, trạm biến áp, các đường dây tải điện và cácthiết bị khác (các thiết bị điều khiển, tụ bù, thiết bị bảovệ…) nối liền với nhau thành hệ thống nhất làm nhiệmvụ sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng. Hệ thống cung cấp điện chỉ bao gồm khâu phânphối, truyền tải và cung cấp điện năng cho các hộ tiêuthụ điện. 110-220-500 kV6,3-10.5-13,8-15,75-36.75 kV 35-110-220 kV 6-10-15-22-35 kV 220/380 V1.1. Tổng quan về hệ thống điện Hệ Thống Điện Hiện Đại Sản xuất điện năng: - Các nhà máy điện * Turbine & máy phát * MBA tăng áp Truyền tải điện năng - Hệ thống truyền tải cao áp - Các trạm biến áp * Các máy cắt * MBA Phân phối điện năng - Các trạm phân phối * Các MBA hạ áp - Các phát tuyến trung thế * Các MBA phân phối1.1. Tổng quan về hệ thống điệnSản xuất điện năng 1.1. Tổng quan về hệ thống điện Truyền tải và phân phối Tập hợp các bộ phận của HTĐ bao gồm các đường dây tải điện và các trạm biến áp được gọi là lưới điện.NMĐ LHT LTT LPP 110-220-500 kV 35-110-220 kV TA HA 6-10-15-22-35 kV 0,4 kV TĐ TKV TPP NĐ TKV TTG Phụ tải TKV Phụ tải TA HATBK TPP1.1. Tổng quan về hệ thống điệnTruyền tải và phân phối Lưới hệ thống (điện áp: 110 – 500 kV) Bao gồm các đường dây tải điện và trạm biến ápkhu vực, nối liền với các nhà máy điện tạo thành HTĐ. Lưới truyền tải (điện áp: 35, 110, 220 kV) Tải điện từ các TKV đến các trạm trung gian Lưới phân phối Làm nhiệm vụ phân phối điện từ trạm trung gian(TKV hay thanh cái nhà máy điện) đến phụ tải. + Phân phối trung áp (6, 10, 15, 22 và 35 kV) + Phân phối hạ áp (0,4/0,22 kV)1.1. Tổng quan về hệ thống điệnHộ tiêu thụ điệnTheo điện áp định mức của thiết bị có thể phân ra: - Uđm < 1000V - Uđm > 1000VTheo tần số có thể phân ra: - Tần số công nghiệp (50 Hz). - Tần số khác tần số công nghiệp.1.1. Tổng quan về hệ thống điệnHộ tiêu thụ điệnTheo nguồn cung cấp có thể chia ra: - Xoay chiều ba pha và một pha - Một chiềuTheo chế độ làm việc có thể chia ra: - Dài hạn - Ngắn hạn - Ngắn hạn lặp lại1.1. Tổng quan về hệ thống điệnHộ tiêu thụ điệnTheo mức độ tin cây cung cấp điện1.1. Tổng quan về hệ thống điệnHộ tiêu thụ điện MẠNG ĐIỆN Mạng cao thế - Lượng lớn công suất được truyền tải đi xa. - Chia sẻ các nguồn điện * Độ tin cậy được cải thiện * Lợi ích kinh tế cho hệ thống lớn Mạng trung thế - Phân bố công suất cục bộ - Có nhiều hệ thống * Lợi ích kinh tế về sự đơn giản hóa * Vận hành độc lập Tải - Tải công nghiệp và thương mại - Tải hộ gia đình ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG Bảo vệ mạng điện - Thiết bị đóng cắt * Các MBA công cụ * Máy cắt * Dao cách ly * Cầu chì * Chống sét * Relay bảo vệ Hệ thống quản lý năng lượng - Trung tâm điều khiển * Điều khiển máy tính * SCADA - Supervisory Control And Data AcquisitionBẢO VỆ RƠLE Đối với các trạm biến áp, đường dây cao thế, cũngnhư trong quá trình vận hành HTĐ nói chung có thểxuất hiện tình trạng sự cố, hoặc chế độ làm việc bấtthường của các phần tử trong HTĐ. Các sự cố thường kèm theo hiện tượng dòng điệntăng lên khá cao và điện áp giảm thấp. Các chế độ làm việc không bình thường làm chodòng, điện áp và tần số lệch khỏi giới hạn cho phép. → Nếu để tình trạng này kéo dài, thì có thể sẽ xuấthiện sự cố lan rộng.BẢO VỆ RƠLE Muốn duy trì hoạt động bình thường của HTĐ và cáchộ tiêu thụ khi xuất hiện sự cố, cần phải phát hiện càngnhanh càng tốt nơi sự cố và cách ly các phần tử bị sự cố. Nhờ vậy các phần còn lại sẽ duy trì được hoạt độngbình thường, đồng thời cũng giảm được mức độ hư hạicủa phần tử bị sự cố. Làm được điều này chỉ có các thiếtbị tự động mới thực hiện được. Các thiết bị này gọichung là rơle bảo vệ (RLBV).BẢO VỆ RƠLE Trong HTĐ, RLBV sẽ theo dõi liên tục tình trạng vàchế độ làm việc của tất cả các phần tử trong HTĐ. Khixuất hiện sự cố, RLBV sẽ phát hiện và cô lập phần tử bịsự cố nhờ máy cắt điện thông qua mạch điện kiểm soát. Khi xuất hiện chế độ làm việc không bình thường,RLBV sẽ phát tín hiệu và tuỳ theo yêu cầu cài đặt, cóthể tác động khôi phục ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 1 tổng quan hệ thống điệnCHƯƠNG 1TỔNG QUANHỆ THỐNG ĐIỆN1.1. Tổng quan về hệ thống điện Định nghĩa hệ thống điện (HTĐ): bao gồm các nhàmáy điện, trạm biến áp, các đường dây tải điện và cácthiết bị khác (các thiết bị điều khiển, tụ bù, thiết bị bảovệ…) nối liền với nhau thành hệ thống nhất làm nhiệmvụ sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng. Hệ thống cung cấp điện chỉ bao gồm khâu phânphối, truyền tải và cung cấp điện năng cho các hộ tiêuthụ điện. 110-220-500 kV6,3-10.5-13,8-15,75-36.75 kV 35-110-220 kV 6-10-15-22-35 kV 220/380 V1.1. Tổng quan về hệ thống điện Hệ Thống Điện Hiện Đại Sản xuất điện năng: - Các nhà máy điện * Turbine & máy phát * MBA tăng áp Truyền tải điện năng - Hệ thống truyền tải cao áp - Các trạm biến áp * Các máy cắt * MBA Phân phối điện năng - Các trạm phân phối * Các MBA hạ áp - Các phát tuyến trung thế * Các MBA phân phối1.1. Tổng quan về hệ thống điệnSản xuất điện năng 1.1. Tổng quan về hệ thống điện Truyền tải và phân phối Tập hợp các bộ phận của HTĐ bao gồm các đường dây tải điện và các trạm biến áp được gọi là lưới điện.NMĐ LHT LTT LPP 110-220-500 kV 35-110-220 kV TA HA 6-10-15-22-35 kV 0,4 kV TĐ TKV TPP NĐ TKV TTG Phụ tải TKV Phụ tải TA HATBK TPP1.1. Tổng quan về hệ thống điệnTruyền tải và phân phối Lưới hệ thống (điện áp: 110 – 500 kV) Bao gồm các đường dây tải điện và trạm biến ápkhu vực, nối liền với các nhà máy điện tạo thành HTĐ. Lưới truyền tải (điện áp: 35, 110, 220 kV) Tải điện từ các TKV đến các trạm trung gian Lưới phân phối Làm nhiệm vụ phân phối điện từ trạm trung gian(TKV hay thanh cái nhà máy điện) đến phụ tải. + Phân phối trung áp (6, 10, 15, 22 và 35 kV) + Phân phối hạ áp (0,4/0,22 kV)1.1. Tổng quan về hệ thống điệnHộ tiêu thụ điệnTheo điện áp định mức của thiết bị có thể phân ra: - Uđm < 1000V - Uđm > 1000VTheo tần số có thể phân ra: - Tần số công nghiệp (50 Hz). - Tần số khác tần số công nghiệp.1.1. Tổng quan về hệ thống điệnHộ tiêu thụ điệnTheo nguồn cung cấp có thể chia ra: - Xoay chiều ba pha và một pha - Một chiềuTheo chế độ làm việc có thể chia ra: - Dài hạn - Ngắn hạn - Ngắn hạn lặp lại1.1. Tổng quan về hệ thống điệnHộ tiêu thụ điệnTheo mức độ tin cây cung cấp điện1.1. Tổng quan về hệ thống điệnHộ tiêu thụ điện MẠNG ĐIỆN Mạng cao thế - Lượng lớn công suất được truyền tải đi xa. - Chia sẻ các nguồn điện * Độ tin cậy được cải thiện * Lợi ích kinh tế cho hệ thống lớn Mạng trung thế - Phân bố công suất cục bộ - Có nhiều hệ thống * Lợi ích kinh tế về sự đơn giản hóa * Vận hành độc lập Tải - Tải công nghiệp và thương mại - Tải hộ gia đình ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG Bảo vệ mạng điện - Thiết bị đóng cắt * Các MBA công cụ * Máy cắt * Dao cách ly * Cầu chì * Chống sét * Relay bảo vệ Hệ thống quản lý năng lượng - Trung tâm điều khiển * Điều khiển máy tính * SCADA - Supervisory Control And Data AcquisitionBẢO VỆ RƠLE Đối với các trạm biến áp, đường dây cao thế, cũngnhư trong quá trình vận hành HTĐ nói chung có thểxuất hiện tình trạng sự cố, hoặc chế độ làm việc bấtthường của các phần tử trong HTĐ. Các sự cố thường kèm theo hiện tượng dòng điệntăng lên khá cao và điện áp giảm thấp. Các chế độ làm việc không bình thường làm chodòng, điện áp và tần số lệch khỏi giới hạn cho phép. → Nếu để tình trạng này kéo dài, thì có thể sẽ xuấthiện sự cố lan rộng.BẢO VỆ RƠLE Muốn duy trì hoạt động bình thường của HTĐ và cáchộ tiêu thụ khi xuất hiện sự cố, cần phải phát hiện càngnhanh càng tốt nơi sự cố và cách ly các phần tử bị sự cố. Nhờ vậy các phần còn lại sẽ duy trì được hoạt độngbình thường, đồng thời cũng giảm được mức độ hư hạicủa phần tử bị sự cố. Làm được điều này chỉ có các thiếtbị tự động mới thực hiện được. Các thiết bị này gọichung là rơle bảo vệ (RLBV).BẢO VỆ RƠLE Trong HTĐ, RLBV sẽ theo dõi liên tục tình trạng vàchế độ làm việc của tất cả các phần tử trong HTĐ. Khixuất hiện sự cố, RLBV sẽ phát hiện và cô lập phần tử bịsự cố nhờ máy cắt điện thông qua mạch điện kiểm soát. Khi xuất hiện chế độ làm việc không bình thường,RLBV sẽ phát tín hiệu và tuỳ theo yêu cầu cài đặt, cóthể tác động khôi phục ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hệ thống điện Phân phối điện năng Hệ thống cung cấp đện Sản xuất đện năng Truyền tải điện năng Hệ thống truyền tải điện năngTài liệu liên quan:
-
96 trang 288 0 0
-
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 238 0 0 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH MEN SHIJAR
63 trang 233 0 0 -
Luận văn đề tài : Thiết kế phần điện áp một chiều cho bộ UPS, công suất 4KVA, điện áp ra 110KV
89 trang 193 0 0 -
Luận văn: Thiết kế, xây dựng hệ thống phun sương làm mát tự động
68 trang 183 0 0 -
ĐỒ ÁN: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY CƠ KHÍ TRUNG QUY MÔ SỐ 2
91 trang 163 0 0 -
65 trang 158 0 0
-
Mô hình điện mặt trời cho Việt Nam
3 trang 153 0 0 -
Luận văn: Thiết kế chiếu sáng đường Lê Hồng Phong sử dụng đèn LED
89 trang 134 0 0 -
27 trang 131 0 0