Danh mục

Chương 1 : Tổng quan về bán phá giá hàng hoá

Số trang: 39      Loại file: pdf      Dung lượng: 470.04 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giá trị thông thờng là giá bán có lãi của sản phẩm tơng tự đợc bán với số lợng thích đáng trên thị trờng nội địa tới ngời tiêu dùng độc lập. Giá trị thông thờng là mức gía mà ở đó hàng hoá đợc bán cho ngời tiêu dùng ở trong nớcxuất khẩu.Trong trờng hợp ngời xuất sản phẩm ra nớc ngoài và không bán sản phẩm đó ở trong nớcthì giá trị thông thờng có thể đợc xác định bằng mức giá xuất khẩu tới nớc thứ ba.Nếu nớc xuất khẩu không phải là nớc sản xuất hàng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 1 : Tổng quan về bán phá giá hàng hoá Chương 1 : Tổng quan về bán phá giá hàng hoá1.1. Một số khái niệm1.1.1. Giá trị thông thờng1.1.1.1. Khái niệmGiá trị thông thờng là giá bán có lãi của sản phẩm tơng tự đợc bán với số lợng thích đángtrên thị trờng nội địa tới ngời tiêu dùng độc lập.1.1.1.2. Điều kiện để xác định giá trị thông thờng của hàng hoáã Sản phẩm tơng tựã Số lợng thích đángã Có lãiã Các khách hàng độc lập.Sản phẩm tơng tự là các sản phẩm giống nhau, hoặc nếu nó không giống nhau hoàn toànthì nó phải gần nh giống nhau.Số lợng thích đáng là số lợng ít nhất phải bằng 5% khối lợng xuất khẩu đợc bán trong tiếntrình buôn bán thông thờng ở trong nớc xuất khẩu.Tiến trình buôn bán thông thờng cần đáp ứng hai điều kiện: bán có lãi và khách hàng độclập.Ví dụ: nhà xuất khẩu xuất khẩu 60 chiếc xe máy giá 2000 USD/chi ếc, bán nội địa 10 chiếcvới giá 2100USD/chiếc. Trong trờng hợp này do khối lợng bán nội địa nhỏ hơn 5% nênkhông sử dụng đợc giá bán nội địa 2100USD/chiếc.Có lãi là giá bán trung bình cao hơn chi phí đơn vị sản phẩm.Các khách hàng độc lập: là khách hàng chiếm giữ lớn hơn hoặc bằng 5% vốn của nhà xuấtkhẩu hoặc nhà xuất khẩu chiếm lớn hơn hoặc bằng 5% vốn của cả khách hàng và nhà xuấtkhẩu.1.1.1.3. Các biện pháp xác định giá trị thông thờngGiá trị thông thờng là mức gía mà ở đó hàng hoá đợc bán cho ngời tiêu dùng ở trong nớcxuất khẩu.Trong trờng hợp ngời xuất sản phẩm ra nớc ngoài và không bán sản phẩm đó ở trong nớcthì giá trị thông thờng có thể đợc xác định bằng mức giá xuất khẩu tới nớc thứ ba.Nếu nớc xuất khẩu không phải là nớc sản xuất hàng hoá mà do nhập từ nớc sản xuất về rồixuất khẩu đi thì giá trị thông thờng đợc xác định trong nớc sản xuất hàng hoá đó.Trờng hợp nớc xuất khẩu là một nớc thực hiện kế hoạch hoá tập trung thì đợc phép chỉđịnh một nớc thay thế.1.1.2. Giá xuất khẩu:1.1.2.1. Khái niệm:Giá xuất khẩu là giá đã trả thực sự hoặc có khả năng trả giá xuất khẩu tới cộng đồng, tớimột khách hàng độc lập. Trong các trờng hợp:Nếu không có giá đã trả hoặc có khả năng trả tức là không có giá xuất khẩu thì phải sửdụng giá kiến tạo.Nếu không có giá xuất khẩu tới cộng đồng thì không phải chịu sự điều tra.Nếu không có khách hàng độc lập thì phải sử dụng giá kiến tạo.Ví dụ: ngời xuất khẩu bán hàng cho ngời nhập khẩu mà ngời nhập khẩu đó có quan hệ họhàng với ngời xuất khẩu, mức giá bán 1 là 90USD (là giá xuất khẩu không tin cậy).Các chi phí: 20% , lãi thông thờng: 10%.Ngời nhập khẩu bán hàng cho ngời mua không có quan hệ họ hàng ở mức giá bán hai là100USD.Nh vậy giá bán 1 là giá không tin cậy. giá bán 2 là giá tin cậy thứ nhất giá xuất khẩu kiến tạo sẽ là: 100 – ((20%+10%)*100)= 70 USD.70USD là giá xuất khẩu kiến tạo.1.1.2.2. Các biện pháp xác định giá xuất khẩu:ã Nếu sản phẩm nhập khẩu có gía đã đợc chi trả trong thực tế hoặc có khả năng chi trả ( nh giá trong hoá đơn) thì đó là mức gía xuất khẩu.ã Nếu sản phẩm nhập khẩu không có giá trị chi trả trong thực tế hoặc không có khả năng chi trả ( nh gía trong hoá đơn) hoặc không thể xác định đợc giá của nó thì lấy giá của sản phẩm nhập khẩu đó khi bán lại lần đầu tiên cho ngời mua độc lập làm “giá xuất khẩu”.ã Hàng hóa tơng tự:ã Hàng hóa tơng tự là hàng hoá đồng dạng về tất cả các khía cạnh hoặc hoặc các đặc tính lắp ráp gần gũi với mặt hàng so sánh.1.1.2.3. Giá trị kiến tạo: Là sự thay thế cho một mức giá nội địaGiá trị kiến tạo đợc sử dụngkhi:ã Không có việc bán hàng nội điạ hoặc việc bán hàng nội địa là nhỏ hơn 5% khối lợng hàng xuất khẩu.ã Giá trị kiến tạo gồm ba bộ phận:ã Chi phí sản xuất ( bao gồm “lao động trực tiếp + các nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí quản lý hành chính sản xuất”)ã Các chi phí quản lý và bán hàng nội địa.ã Một giới hạn lãi ( trên các lần bán hàng nội địa)Ví dụ: Chi phí vật liệu trực tiếp: 100 USD Lao động trực tiếp : 20 USD Chi phí quản lý hành chính sản xuất: 10 USD Chi phí sản xuất : 130USD Chi phí quản lý và bán hàng: 40 USD Tổng chi phí 170 USD Lãi (15%) 30 USD Giá trị kiến tạo 200 USDChú ý: Lãi là ở mức bình thờng trên doanh số.1.2. Khái niệm về bán phá giá hàng hoá1.2.1. Khái niệmã Theo điều VI của Hiệp định chung về buôn bán và thuế quan (GATT) năm 1947 xác định:Bán phá giá là hành động mang sản phẩm của một nớc sang bán thành hàng hoá ở một nớckhác, với mức giá xuất khẩu thấp hơn giá trị thông thờng của sản phẩm đó khi bán ở trongnớc.Một sản phẩm đợc coi là bán phá giá khi nó đợc đa vào hoạt động thơng mại tại nớc nhậpkhẩu với giá xuất khẩu thấp hơn giá có thể so sánh đợc trong tiến trình buôn bán thôngthờng đối với sản phẩm tơng tự khi đa tới ngời tiêu dùng ở trong nớc xuất khẩu.Nh vậy, trung tâm của khái niệm bán phá giá là có sự tách biệt về giá, khi giá xuất ...

Tài liệu được xem nhiều: