Chương 13 Độ hao mòn các chi tiết ĐCĐT tàu quân sự hệ thống kiểm tra và sửa chữa định kỳ
Số trang: 10
Loại file: doc
Dung lượng: 63.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trạng thái kỹ thuật của động cơ trong quá trình khai thác do sự mònnên dần dần bị thay đổi: công suất bị giảm, tiêu hao nhiên liệu và dầu nhờntăng lên, mức ồn và độ rung động tăng.Thường thường sự hao mòn của các chi tiết động cơ mang đặc tínhquy luật. Cần hiểu biết các quy luật này để tổ chức khai thác, sửa chữa kỹthuật thành thạo và nâng cao tuổi thọ của động cơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 13 Độ hao mòn các chi tiết ĐCĐT tàu quân sự hệ thống kiểm tra và sửa chữa định kỳ Chương 13 Độ hao mòn các chi tiết ĐCĐT tàu quân sự hệ thống kiểm tra và sửa chữa định kỳh13.1. Các nguyên nhân và các tính chất gây hao mòn của các chi tiếttrong ĐCĐT Trạng thái kỹ thuật của động cơ trong quá trình khai thác do sự mònnên dần dần bị thay đổi: công suất bị giảm, tiêu hao nhiên liệu và dầu nhờntăng lên, mức ồn và độ rung động tăng. Thường thường sự hao mòn của các chi tiết động cơ mang đặc tínhquy luật. Cần hiểu biết các quy luật này để tổ chức khai thác, sửa chữa kỹthuật thành thạo và nâng cao tuổi thọ của động cơ. Sự hao mòn là quá trình thay đổi dần dần các kích thước, độ kín,trọng lượng và các tính chất của vật liệu các chi tiết, dẫn đến giảm cácchất lượng khai thác của động cơ. Khi khai thác thuần thục thì cường độmòn không vượt quá các giới hạn đã xác lập. Sai lệch bất kỳ khỏi các điềukiện khai thác định mức, ví dụ sự quá tải, đều gây gia tăng độ mòn củađộng cơ. Dựa vào các nguyên nhân phát sinh, người ta phân chia thành mòn cơhọc, mòn do ăn mòn và mòn xâm thực. 1. Mòn cơ học Mòn cơ học xảy ra do ma sát của các bề mặt tiếp xúc và là sự kếthợp các hiện tượng mòn cơ học - phân tử, cơ học - ăn mòn và mài mòn. a. Mòn cơ học - phân tử: Mòn cơ học - phân tử xuất hiện dưới tác dụng của các lực tác dụngtương hỗ phân tử của vật liệu ở các mặt ma sát, kết quả là xảy ra dứt đứtcác phần tử, chuyển vật liệu của một chi tiết lên bề mặt và vào trong vậtliệu chi tiết khác. b. Mòn cơ học - ăn mòn: Mòn cơ học - ăn mòn xảy ra do ôxi hoá các bề mặt làm việc bằng ôxikhông khí, bằng các thành phần hoạt tính của các sản vật cháy và bằng cácaxit có trong nhiên liệu và dầu bôi trơn, cũng như do sự phá huỷ tiếp theocác màng ôxít đã được tạo ra dưới tác dụng của lực ma sát. Sự mài mòn xảy ra do kết quả các sản vật mài mòn lọt vào giữa cácbề mặt làm việc, do sự cốc hoá dầu, cặn bẩn, cáu than, v.v... Tất cả các chitiết làm việc trong động cơ chịu mòn cơ học: các xéc măng, các xy lanh, cácổ, các ống dẫn hướng các xu páp, v.v... 2. Ăn mòn ăn mòn xuất hiện do tương tác hoá học hay điện hoá của bề mặt kimloại với nước làm mát, các khí cháy hay hơi ẩm. Ăn mòn hoá học (chất khí)là kết quả tác dụng trực tiếp của khí cháy lên bề mặt kim loại. Nó tác dụnglên đỉnh các pít tông, nắp xy lanh, lên bề mặt làm việc của xy lanh và lêncác xu páp. Ăn mòn điện hoá (chất lỏng) tác dụng lên các chi tiết tiếp xúcvới nước làm mát hay hơi ẩm đóng vai trò dung môi, và các chi tiết bị ănmòn dưới tác dụng các dòng điện Vônte xuất hiện giữa các phần kim loạicó chênh lệch điện thế. Ăn mòn điện hoá tác dụng lên các mặt ngoài vàtrong của xy lanh, mặt trong khoang nước làm mát của nắp máy, blok xylanh và các bộ phận của hệ thống làm mát. 3. Mòn xâm thực Mòn xâm thực là do các hiện tượng xâm thực xuất hiện trong cáckhoang làm mát, nó kèm theo sự ăn mòn điện hoá, liên quan đến sự phá huỷmàng bảo vệ trên bề mặt kim loại. Các mặt ngoài của các xy lanh chịu mònxâm thực. Trị số độ mòn được xác định bằng phương pháp đo kích thước cácchi tiết, bằng cách cân, bằng phương pháp chuẩn nhân tạo, sử dụng cácđồng vị phóng xạ hoặc máy ghi biến dạng. Phương pháp “đo vi” là phương pháp chính để xác định trị số độ mònkể cả trong điều kiện dưới tàu lẫn trong các xí nghiệp sửa chữa. Muốn xácđịnh độ mòn tổng thể của động cơ có thể được xét đoán gián tiếp theo hiệntượng giảm các chất lượng khai thác của nó (sự giảm công suấts, tiêu tốnnhiên liệu và dầu bôi trơn tăng lên, biểu hiện khói đen khí xả, v.v...) cũngnhư theo thời gian làm việc tổng cộng của động cơ tính từ thời điểm chếtạo hay sau sửa chữa.13.2. Đặc tính mòn các chi tiết chính của động cơ1. ống lót xy lanh Độ mòn các ống lót xy lanh cùng với độ mòn nhóm pít tông thườngxác định thời hạn phục vụ của động cơ trước sửa chữa. Bề mặt làm việccủa xy lanh bị mòn phần lớn do mòn cơ học và ăn mòn; mặt ngoài bị mòndo ăn mòn điện hoá và mòn xâm thực. Vì sự ăn mòn bề mặt làm việc củaxy lanh, sự mòn bề mặt ngoài đã được khảo sát ở những chương trước, nêndưới đây sẽ chỉ khảo sát sự mài mòn cơ học xy lanh. Mòn cơ học xy lanh có các tính chất sau: - Mòn theo độ cao, về nguyên tắc, được hạn chế trên đoạn không lớntương ứng vị trí xéc măng trên cùng thời điểm pít tông ở điểm chết trên. Vìở vị trí này tốc độ pít tông gần tới 0, còn xéc măng ở thời điểm nổ bị ép vàoxy lanh với lực lớn nhất, nên ở đây có thể xuất hiện ma sát nửa ướt, vàtrường hợp này độ mòn lớn nhất. Mòn cơ học kèm theo ăn mòn bề mặtgương xy lanh. Ngoài giới hạn phần này độ mòn nhỏ vì tốc độ pít tôngtăng, làm xuất hiện chế độ ma sát ướt. - Độ mòn có tăng một ít ở đoạn tương ứng vị trí pít tông ở điểm chếtdưới, vì ở đây điều kiện bôi trơn cũng xấu đi. - ở các động cơ 2 kỳ, độ mòn xy lanh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 13 Độ hao mòn các chi tiết ĐCĐT tàu quân sự hệ thống kiểm tra và sửa chữa định kỳ Chương 13 Độ hao mòn các chi tiết ĐCĐT tàu quân sự hệ thống kiểm tra và sửa chữa định kỳh13.1. Các nguyên nhân và các tính chất gây hao mòn của các chi tiếttrong ĐCĐT Trạng thái kỹ thuật của động cơ trong quá trình khai thác do sự mònnên dần dần bị thay đổi: công suất bị giảm, tiêu hao nhiên liệu và dầu nhờntăng lên, mức ồn và độ rung động tăng. Thường thường sự hao mòn của các chi tiết động cơ mang đặc tínhquy luật. Cần hiểu biết các quy luật này để tổ chức khai thác, sửa chữa kỹthuật thành thạo và nâng cao tuổi thọ của động cơ. Sự hao mòn là quá trình thay đổi dần dần các kích thước, độ kín,trọng lượng và các tính chất của vật liệu các chi tiết, dẫn đến giảm cácchất lượng khai thác của động cơ. Khi khai thác thuần thục thì cường độmòn không vượt quá các giới hạn đã xác lập. Sai lệch bất kỳ khỏi các điềukiện khai thác định mức, ví dụ sự quá tải, đều gây gia tăng độ mòn củađộng cơ. Dựa vào các nguyên nhân phát sinh, người ta phân chia thành mòn cơhọc, mòn do ăn mòn và mòn xâm thực. 1. Mòn cơ học Mòn cơ học xảy ra do ma sát của các bề mặt tiếp xúc và là sự kếthợp các hiện tượng mòn cơ học - phân tử, cơ học - ăn mòn và mài mòn. a. Mòn cơ học - phân tử: Mòn cơ học - phân tử xuất hiện dưới tác dụng của các lực tác dụngtương hỗ phân tử của vật liệu ở các mặt ma sát, kết quả là xảy ra dứt đứtcác phần tử, chuyển vật liệu của một chi tiết lên bề mặt và vào trong vậtliệu chi tiết khác. b. Mòn cơ học - ăn mòn: Mòn cơ học - ăn mòn xảy ra do ôxi hoá các bề mặt làm việc bằng ôxikhông khí, bằng các thành phần hoạt tính của các sản vật cháy và bằng cácaxit có trong nhiên liệu và dầu bôi trơn, cũng như do sự phá huỷ tiếp theocác màng ôxít đã được tạo ra dưới tác dụng của lực ma sát. Sự mài mòn xảy ra do kết quả các sản vật mài mòn lọt vào giữa cácbề mặt làm việc, do sự cốc hoá dầu, cặn bẩn, cáu than, v.v... Tất cả các chitiết làm việc trong động cơ chịu mòn cơ học: các xéc măng, các xy lanh, cácổ, các ống dẫn hướng các xu páp, v.v... 2. Ăn mòn ăn mòn xuất hiện do tương tác hoá học hay điện hoá của bề mặt kimloại với nước làm mát, các khí cháy hay hơi ẩm. Ăn mòn hoá học (chất khí)là kết quả tác dụng trực tiếp của khí cháy lên bề mặt kim loại. Nó tác dụnglên đỉnh các pít tông, nắp xy lanh, lên bề mặt làm việc của xy lanh và lêncác xu páp. Ăn mòn điện hoá (chất lỏng) tác dụng lên các chi tiết tiếp xúcvới nước làm mát hay hơi ẩm đóng vai trò dung môi, và các chi tiết bị ănmòn dưới tác dụng các dòng điện Vônte xuất hiện giữa các phần kim loạicó chênh lệch điện thế. Ăn mòn điện hoá tác dụng lên các mặt ngoài vàtrong của xy lanh, mặt trong khoang nước làm mát của nắp máy, blok xylanh và các bộ phận của hệ thống làm mát. 3. Mòn xâm thực Mòn xâm thực là do các hiện tượng xâm thực xuất hiện trong cáckhoang làm mát, nó kèm theo sự ăn mòn điện hoá, liên quan đến sự phá huỷmàng bảo vệ trên bề mặt kim loại. Các mặt ngoài của các xy lanh chịu mònxâm thực. Trị số độ mòn được xác định bằng phương pháp đo kích thước cácchi tiết, bằng cách cân, bằng phương pháp chuẩn nhân tạo, sử dụng cácđồng vị phóng xạ hoặc máy ghi biến dạng. Phương pháp “đo vi” là phương pháp chính để xác định trị số độ mònkể cả trong điều kiện dưới tàu lẫn trong các xí nghiệp sửa chữa. Muốn xácđịnh độ mòn tổng thể của động cơ có thể được xét đoán gián tiếp theo hiệntượng giảm các chất lượng khai thác của nó (sự giảm công suấts, tiêu tốnnhiên liệu và dầu bôi trơn tăng lên, biểu hiện khói đen khí xả, v.v...) cũngnhư theo thời gian làm việc tổng cộng của động cơ tính từ thời điểm chếtạo hay sau sửa chữa.13.2. Đặc tính mòn các chi tiết chính của động cơ1. ống lót xy lanh Độ mòn các ống lót xy lanh cùng với độ mòn nhóm pít tông thườngxác định thời hạn phục vụ của động cơ trước sửa chữa. Bề mặt làm việccủa xy lanh bị mòn phần lớn do mòn cơ học và ăn mòn; mặt ngoài bị mòndo ăn mòn điện hoá và mòn xâm thực. Vì sự ăn mòn bề mặt làm việc củaxy lanh, sự mòn bề mặt ngoài đã được khảo sát ở những chương trước, nêndưới đây sẽ chỉ khảo sát sự mài mòn cơ học xy lanh. Mòn cơ học xy lanh có các tính chất sau: - Mòn theo độ cao, về nguyên tắc, được hạn chế trên đoạn không lớntương ứng vị trí xéc măng trên cùng thời điểm pít tông ở điểm chết trên. Vìở vị trí này tốc độ pít tông gần tới 0, còn xéc măng ở thời điểm nổ bị ép vàoxy lanh với lực lớn nhất, nên ở đây có thể xuất hiện ma sát nửa ướt, vàtrường hợp này độ mòn lớn nhất. Mòn cơ học kèm theo ăn mòn bề mặtgương xy lanh. Ngoài giới hạn phần này độ mòn nhỏ vì tốc độ pít tôngtăng, làm xuất hiện chế độ ma sát ướt. - Độ mòn có tăng một ít ở đoạn tương ứng vị trí pít tông ở điểm chếtdưới, vì ở đây điều kiện bôi trơn cũng xấu đi. - ở các động cơ 2 kỳ, độ mòn xy lanh ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
ĐỀ TÀI THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG BÍCH ĐUÔI ( TẬP THUYẾT MINH)
54 trang 189 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế kỹ thuật máy ép thủy lực tải trọng 70 tấn phục vụ cho nhà máy Z751
84 trang 183 0 0 -
Giáo trình MÁY TIỆN – MÁY KHOAN - MÁY DOA
35 trang 138 0 0 -
Đồ án 'TÍNH TOÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG'.
49 trang 138 0 0 -
Giáo trình công nghệ chế tạo máy - Chương 11: Các phương pháp gia công mặt phẳng
17 trang 130 0 0 -
Giáo trình Dung sai lắp ghép - ĐH Công Nghiệp Tp. HCM
113 trang 130 0 0 -
ĐỒ ÁN CƠ SỞ THIẾT KẾ MÁY TRẠM DẨN ĐỘNG BĂNG TẢI - Phần 4
4 trang 124 0 0 -
Hướng dẫn sử dụng phần mềm Trace 700
36 trang 117 0 0 -
Tổng quan về các công nghệ băng rộng (Phần 3)
7 trang 109 0 0 -
Tìm hiểu về công nghệ chế tạo máy (In lần thứ 4, có sửa chữa): Phần 2
438 trang 102 0 0