Thông tin tài liệu:
Phật giáo: Con người là sự kết hợp danh và sắc, đời sống con
người trên trần thế là tạm bợ, cuộc sống vĩnh hằng ở “Niết
bàn”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 14: Vấn đề con người trong triết học Mác - lênin
HỌC
C h¬ng XIV
Vấn đề con người trong
triết học Mác Lênin
HỌC
Bản chất con người.
Quan niệm về con người trong triết học trước Mác.
1.1. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông.
- Phật giáo: Con người là sự kết hợp danh và sắc, đời sống con
người trên trần thế là tạm bợ, cuộc sống vĩnh hằng ở “Niết
bàn”.
- Nho giáo: Giải thích con người trên cơ sở đạo đức .
+ Khổng Tử:”Tính tương cận, tập tương viễn”.
+ Mạnh Tử : “duy thiện”.
+ Tuân Tử: “Duy ác”.
- Lão giáo: Con người sinh ra từ “Đạo”, nên phaỉ sống “vô vi”
1.2. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây.
HỌC
Trong triết học Hy Lạp cổ đại, con người là tiểu vũ trụ.
Triết học Tây âu trung cổ xem con người là sản phẩm của thượng đế.
Triết học Tây âu Phục hưng - cận đại đề cao vai trò trí tụê con người,
xem con người là thực thể có lý tính.
Triết học cổ điển Đức đề cao con người và vai trò hoạt động của con
người.
+ Hêghen : Con người là hiện thân của “ý niệm tuyệt đối”, con người
có khả năng nhận thức giới tự nhiên.
+ Phoiơbắc: Con người là sản phẩm của giới tự nhiên, là thực thể biết
tư duy”.
Triết học trước Mác xem xét con người một cách trừu tượng, tuyệt đối
hoá mặt tinh thần hoặc thể xác con người, tuyệt đối hoá mặt sinh học
mà không thấy mặt xã hội của con người.
HỌC
2. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về bản chất
con người.
21. Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh
vật và mặt xã hội.
Con người
Xã
Sinh
hội
Vật
HỌC
2.2. Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hoà
những quan hệ xã hội.
Không có con người trừu tượng, thoát ly hoàn cảnh lịch sử-xã hội.
Con người luôn xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể
và con người bị những điều kiện lịch sử xã hội đó chi phối.
2.3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Con người
hội
Nhiên
Xã
Tự
HỌC
II. quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
khái niệm cá nhân: Là một con người cụ thể, sống trong một xã
hội nhất định và được phân biệt với các cá nhân khác thông
qua tính đơn nhất và phổ biến.
khái niệm nhân cách: chỉ bản sắc độc đáo, riêng biệt của mỗi cá
nhân, là nội dung và tính chất bên trong của mỗi cá nhân
-Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân cách:
Nhà trường
hội
Gia đình Xã
Nhân Thế giới quan cá
Tiền đề sinh cách nhân
học
HỌC
3. quan hệ giữa cá nhân và xã hội
3.1. mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.
HỌC
3.2. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
Cá nhân hội
Xã
III. Vai trò quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử.
khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò của quần chúng nhân dân.
1.1. khái niệm:
quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao
gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên
kết lại thành tập thể d-ới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ
chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
HỌC
-khái niệm quần chúng nhân dân bao gồm các bộ phận
sau:
Những nguời sản xuất ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần
Quần
chúng
nhân
Những bộ phận dân cư
dân
chống lại giai cấp thống trị
Những giai cấp, tầng lớp
thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
HỌC
1.2. Vai trò quần chúng nhân dân
quan điểm phi Mác xít: Không giải thích đúng vai trò quần chúng
nhân dân.
quan điểm triết học Mác - Lênin: quần chúng nhân dân là chủ thể
sáng tạo chân chính ra lịch sử, vì:
Là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội,
trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất -
cơ sở của sự tồn tại, phát triển của xã
hội.
Vai trò
quần Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách
chúng mạng xã hội.
nhân dân
Là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá
tinh thần.
HỌC
2. khái niệm lãnh tụ và vai trò của lãnh tụ
2.1. Khái niệm:
Vĩ nhân: là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ phong trào
quần chúng, nắm bắt được nhứng vấn đề căn bản nhất trong một
lĩnh vực nhất đ ...