Thông tin tài liệu:
CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DUNG SAI VÀ LẮP GHÉP
Mô tả cơ bản về tài liệu:
* Kích thước danh nghĩa (ddn): là kích thước dựa vào chức năng của chi tiết, nó đượcxác định sau khi đã tính toán đảm bảo các thông số kỹ thuật yêu cầu (độ bền, độ cứng…) sau đó được quy tròn (về phía lớn lên) theo các giá trị của dãy kích thước tiêu chuẩn.* Kích thước thực (dth): Là kích thước nhận được từ kết quả đo chi tiết với sai sốcho phép.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DUNG SAI VÀ LẮP GHÉPChương IICÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DUNG SAI VÀ LẮP GHÉP2.1 Kích thước, sai lệch và dung sai: 2.1.1 Kích thước * Kích thước danh nghĩa (ddn): là kích thước dựa vào chức năng của chi tiết, nó đượcxác định sau khi đã tính toán đảm bảo các thông số kỹ thuật yêu cầu (độ bền, độ cứng…) sau đó được quy tròn (về phía lớn lên) theo các giá trị của dãy kích thước tiêu chuẩn. * Kích thước thực (dth): Là kích thước nhận được từ kết quả đo chi tiết với sai sốcho phép. Ví dụ: Đo kích thước đường kính chi tiết trục bằng Panme có độ phân giải là0,001mm nhận được kết quả đo là: 24,985 mm. Khi đó dth = 24,985 mm Trong thực tế đôi khi sử dụng khái niệm kích thước thực cục bộ: là khoảng cách tạimột mặt cắt ngang bất kì của một yếu tố, nghĩa là kích thước đo được giữa 2 điểm bấtkỳ. * Kích thước giới hạn: Là hai kích thước giới hạn một khoảng nào đó mà kích thướcđạt yêu cầu phải nằm trong khoảng đó. dmax = Kích thước giới hạn lớn nhất. dmin = Kích thước giới hạn nhỏ nhất Kích thước thực đạt yêu cầu khi nó thoả mãn điều kiện: dmin ≤ dth ≤ dmax 2.1.2 - Sai lệch - Sai lệch là hiệu số đại số giữa một kích thước (kích thước thực, kích thước giới hạn...) với kích thước danh nghĩa. - Dung sai gia công được cho trên bản vẽ dưới dạng hai sai lệch so với kích thướcdanh nghĩa - được gọi là sai lệch giới hạn. Sai lệch giới hạn quyết định độ chính xác yêucầu của các kích thước gia công và xác định đặc tính của mối ghép. - Sai lệch giới hạn: là hiệu số đại số giữa các kích thước giới hạn và kích thước danhnghĩa. Bao gồm: +) Sai lệch trên (ES, es): là hiệu số đại số giữa kích thước giới hạn lớn nhất vàkích thước danh nghĩa. ES (es) = D(d)max - D(d)dn +) Sai lệch dưới (EI, ei): là hiệu số đại số giữa kích thước giới hạn nhỏ nhất vàkích thước danh nghĩa. EI (ei) = D(d)min - D(d)dn trong đó: D,d - tương ứng với kí hiệu kích thước lỗ và trục 5 EI, ES - sai lệch giới hạn dưới và trên đối với lỗ ei, es - sai lệch giới hạn dưới và trên đối với trục - Sai lệch thực: Bằng hiệu đại số giữa kích thước thực và kích thước danh nghĩa. D(d)th – D(d)dn - Sai lệch cơ bản: là một trong hai sai lệch dùng làm căn cứ để xác định vị trí củatrường dung sai so với đường không (0). Trong TCVN quy định sai lệch cơ bản là mộttrong hai sai lệch nằm gần đường không nhất. * Nhận xét: - Do các kích thước giới hạn và kích thước thực có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằngkích thước danh nghĩa, nên các sai lệch có thể âm, dương, hoặc bằng 0. Trên các bản vẽsai lệch được tính bằng mm. Trong các bảng tiêu chuẩn sai lệch được cho bằng µm. - Các sai lệch được ghi bên phải kích thước danh nghĩa. Sai lệch trên ghi phía trên, sailệch dưới ghi phía dưới, khi một trong các kích thước giới hạn bằng kích thước danh nghĩathì sai lệch bằng không và trên bản vẽ không ghi trị số sai lệch này. 2.1.3 - Dung sai (T) - Dung sai là phạm vi cho phép của sai số. Về trị số dung sai bằng hiệu số giữa haikích thước giới hạn hoặc hai sai lệch giới hạn. +) Dung sai kích thước trục: T = dmax - dmin = es - ei +) Dung sai kích thước lỗ: T = Dmax - Dmin = ES – EI * Ý nghĩa: - Dung sai luôn có giá trị dương. - Dung sai đặc trưng cho độ chính xác yêu cầu của kích thước hay còn gọi là độ chínhxác thiết kế vì: Trị số dung sai càng nhỏ, phạm vi cho phép của sai số càng nhỏ, yêu cầu độ chính xácchế tạo kích thước càng cao, việc chế tạo càng khó khăn. Ngược lại, nếu trị số dung saicàng lớn thì yêu cầu độ chính xác chế tạo càng thấp nhưng chế tạo dễ dàng hơn. Hình 2.1.1 - Sơ đồ biểu diễn kích thước, sai lệch và dung sai2.2 Lắp ghép: 2.2.1 Khái niệm về lắp ghép 6 - Các chi tiết trong máy không đứng riêng với nhau. Chúng được tập hợp trong nhữngđơn vị lắp xác định. - Những bề mặt và những kích thước mà dựa theo chúng để lắp ghép các chi tiết vớinhau gọi là những bề mặt lắp ghép và kích thước lắp ghép. Một mối ghép bao giờ cũngcó chung một kích thước danh nghĩa và gọi là kích thước danh nghĩa của lắp ghép. 2.2.2 - Phân loại Trong ngành chế tạo máy các mối ghép được sử dụng có thể phân loại theo hình dạngbề mặt lắp ghép: +) Lắp ghép của các bề mặt trụ trơn: bề mặt lắp ghép là các bề mặt trụ trơn +) Lắp ghép các bề mặt song song với nhau: là mối ghép giữa các mặt phẳng. Vídụ như lắp ghép giữa then với rãnh trục hoặc bạc ... +) Ngoài ra còn có những mối ghép của các bề mặt phức tạp như: ren, then hoa ... Bề mặt lắp ghép và kích thước lắp ghép được chia làm hai loại. Bề mặt bao hoặckích thước bao và bề mặt bị bao hoặc kíc ...