Danh mục

Chương 2: Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 đến 1945_3

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 201.28 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo bài viết chương 2: lịch sử việt nam giai đoạn 1930 đến 1945_3, tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 2: Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 đến 1945_3 Chương 2: Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 đến 1945Tổng số vốn đầu tư vào Đông Dương của Pháp tính đến năm 1940 là 10-12 tỉ Phơ răng, nhưng lợi nhuận chyển về Pháp, năm 1936 hơn 1 tỉ Phơrăng, năm 1937 là 1,9 tỉ Phơ răng, chưa kể một phần lợi nhuận đã nhậpthêm vào vốn.Về nông nghiệp: Namư 1936, Thống xứ Bắc kì ra Nghị định cấp khôngcho những công dân Pháp làm đơn xin đất voiứ diện tích dưới 500 hađể lập làng mới. Trong những năm 1936-1939, tại đồng bằng Bắc Kìcó1.933.000 xuất điinh thì 968.000 người không có ruộng. Ở Trung Kì,số người không có ruộng và có ruộng dưới 0,5 ha ở tỉnh Quảng Trịchiếm 69,5%, ở tỉnh Thừa thiên là78%, Bình Định 74%, Phú Yên vàKhánh Hòa là 50,9%. Ở Nam Kì, 909 địa chủ chiếm hữu hơn 480.000 ha,trung bình 530ha/người. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế, phần lớn ruộngđất tập trung vào tay tư sản Pháp và một số ít vào tay địa chủ , quan lạingười Việt. Trong toàn quốc, khoảng 2/3 hộ nông dân không có ruộnghaợc ít ruộng (khoảng13-14triệu người).Đại bộ phận đát đai nôngnghiệp độc canh trồng lúa, phần còn lại trồng hoa màu.Các đồn điền trồng cây công nghiệp phân bố ở Nam Kỳ và Trung Kỳ. tínhđến năm 1939, tổng số diện tích trồng cao su ở Việt Nam là 86.682 ha.Vào đầu năm 1937, Việt Nam có 920 đồn điền (Nam Kì có 902 đồn điền,Trung Kì có 17 đồn điền,Bắc Kì có 1 đồn điền) trong tổng số 1.005 đồnđiền toàn Đông Dương. Đại đa số các đồn điền này nằm trong tay tưbản nước ngoài.Kinh doanh bằng cách các đồn điền cao su của các nhà tư bản Pháp lãirất lớn, như Công ti Cao su Xuân Lộc, với 6 triệu Phơ-răng tiền vốn, năm1937 lãi 4.193 Phơ-răng, năm 1938 lãi 6.146 Phơ-răng, năm 1939 lãi8.833 Phơ-răng.Ngoài cao su, tư bản Pháp còn trồng các loại cây công nghiệp khác nhưcà phê, chè, đay, gai, bông…trước Chiến tranh thế giới thứ hai, diện tíchtrồng chè ở Đông Dương khoảng 12.000 đến 15.000 ha, sản lượng10.000 đến 11.000 tấn/năm. Diện tích trồng cà phê năm 1938 khoảng800-900 ha, sản lượng khoảng 3.000 – 4.000 tấn/năm.Về công nghiệp: trước hết phải kể đến công nghiệp khai thác mỏ.những năm trước Chiến tranh thế giới thứ hai, nhu cầu về nguyên liệuchiếc lược ngày càng nhiều, vì thế khai mỏ ở Việt Nam tăng dần, nhất làkhai thác than. Tổng sản lượng than năm 1936 – 1939 là 9,344 triệutấn, (năm 1936 là 2,186 triệu tấn, năm 1937 là 2,308 triệu tấn, năm1938 là 2,235 triệu tấn, năm 1939 là 2,615 triệu tấn).Ở Đông Dương, than chiếm khoảng 70% tổng giá trị khai khoảng, cáckhoáng sản khác chỉ chiếm 30%. Đứng sau than là thiếc và Tungxten.Tổng sản lượng hai loại này ở toàn Đông Dương thời kì 1936 – 1939 là12.381 tấn quặng, trong đó thiếc là 6.121 tấn và tungxten là 6.260 tấn,gấp 2,5 lần so với thời kì 1926 – 1929. số thiếc khai thác ở Việt Namchiếm gần 2/3 sản lượng toàn Đông Dương. Các khoáng sản khác chỉchiếm tỉ trọng thấp.Trong thời kì 1936 – 1939, nhìn chung ngành công nghiệp khai thác mỏđược đẩy mạnh hỏn trước thòi kì khủng hoảng. tổng sản lượng năm1939 là 29,5 triệu đồng Đông Dương, trong khi đó năm 1926 chỉ đạt18,6 triệu đồng.Công ti Bông vải sợi Bắc Kì gần như chiếm độc quyền ngành côngnghiệp dệt. sản phẩm không những tiêu thụ ở thị trường Việt Nam màcòn xuất khẩu sang các nước khác. Năm 1936, Công ti cung cấp cho thịtrường trong nước 2.478 tấn vải và 616.000 chiếc chăn; năm 1937 cungcấp 2.373 tấn vải và 742.000 chiếc chăn, năm 1938 là 2.751 tấn vải và809.000 chiếc chăn. Chỉ trong 2 tháng đầu năm 1939 đã cung cấp 450tấn vải, 117.000 chiếc chăn và 5.000 kiện sợi. hàng năm, Công ti nàycung cấp 40% nhu cầu vải sợi của toàn Đông Dương.Ngành công nghiệp nấu rượu phát triển rất mạnh và do các công ti tưbản Pháp nắm độc quyền. Do đó, các công ti này thu lãi rất lớn. Lợinhuận của nhà máy rươu Đông Dương ăm 1937 là 17.888.000 Phơrăng,năm 1938 là17.181.000 Phơ- răng, năm 1939 là 18.606.000 Phơ răng.Về sản xuất xi măng, công ti Porland có một nhà máy duy nhất ở HảiPhòng. Năm 1938, vốn của công ti là 34,2 triệu Phơ răng, năm 1939 là42,75 Phơ răng. Sản lượng xi măng năm1936 là 149.000 tấn, 1937 là235.000 tấn, 1938 là 266.000 tấn, 1939 là 306.000 tấn. Các ngành côngnghiệp khác như điện nước, cơ khí,đường giấy , diêm…ít phát triển.Về thương nghiệp: Chính quyền thực dân Pháp nắm độc quyền bánthuốc phiện, rượu, muối đã thu được lợi nhuận khổng lồ.Số lượng thuốc phiện bán ra hàng năm:Năm ***Số lương bán ***Số tiền thu được1936 *** 35.476 kg *** 6.816.424 đồng1937 *** 52.331 kg *** 8.791.019 đồng1938 *** 57.592 kg *** 11.453.554 đồng1939 *** 71.763 kg *** 19.665.230 đồngSố rượu bán ra hàng năm:Năm *** Số lương bán *** Số tiền thu được1935 *** 22.896.035 lít *** 2.920.853 đồng1936 *** 29.039.825 lít **** 4.020.488 đồng1937 *** 32.882.207 lít ***5.151.250 đồng1938 *** 35.437.314 lít *** 6.843.705 đồng1939*** 38.875.388 lít*** 8.088.065 đồngMuối là mặt hàng chính quyền thực dân thu nhiều lãi, xếp thứ ba sau ...

Tài liệu được xem nhiều: