Chương 3: KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
Số trang: 47
Loại file: doc
Dung lượng: 462.00 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn vì nó thường bán đi trong vòng một năm haytrong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu làhàng hóa mua về để bán lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 3: KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO 26Chương 3: KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHOMục tiêu:Người đọc nắm được những vấn đề cơ bản trong hạch toán kế toán hàng tồn kho: 1. Một số khái niệm cơ bản của chế độ kế toán và chuẩn m ực k ế toán liên quan đ ến hàng t ồn kho 2. Các nguyên tắc hạch toán, nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho, các ph ương pháp tính giá hàng tồn kho 3. Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho và kế toán tổng hợp của hàng tồn kho2.1 Những vấn đề chung:2.1.1 Khái niệm: Hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn vì nó th ường bán đi trong vòng m ột năm haytrong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh nghi ệp th ương m ại, hàng t ồn kho ch ủ y ếu làhàng hóa mua về để bán lại. Ở đơn vị sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên v ật li ệu, s ản ph ẩmdở dang và thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi ch ưa v ề nh ập kho và hàng đãxuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao gồm trong hàng t ồn kho c ủadoanh nghiệp.2.1.2 Phân loại: Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do đặc thù riêng nên sử d ụng các lo ại hàngtồn kho khác nhau. Tùy thuộc vào tiêu thức mà doanh nghiệp lựa chọn, hàng tồn kho có th ể chialàm nhiều loại khác nhau. Theo mục đích sử dụng, hàng tồn kho có thể chia thành hai loại, đó là: Hàng tồn kho sẽđược bán cho khách hàng và hàng tồn kho sẽ được doanh nghiệp sử dụng trong các ho ạt đ ộng s ảnxuất kinh doanh của mình. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho được chiathành 3 loại: + Hàng tồn kho giữ để bán trong kỳ hoạt động sản kinh doanh bình th ường , bao gồm: Hànghóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa gửi đi gia công ch ế bi ến, thành ph ẩm t ồn kho,thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán. + Hàng hóa đang trong quá trình sản xuất kinh doanh d ở dang , bao gồm: sản phẩm chưahoàn thành (sản phẩm đang chế tạo), sản phẩm hòan thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thànhphẩm và chi phí dịch vụ dở dang. + Hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh ho ặc cung c ấp d ịch v ụ , baogồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công ch ế bi ến và đã mua đang điđường. Theo cách phân loại này, mỗi một thành phần của hàng tồn kho có mục đích sử dụng khácnhau hay có đặc điểm vận động và yêu cầu quản lý khác nhau, sẽ đ ược coi nh ư m ột đ ối t ượng k ếtoán riêng lẽ, được tổ chức theo dõi trên tài khoản kế toán riêng. Ngoài ra, Căn cứ vào vai trò, tác dụng và yêu cầu quản lý : theo cách phân loại này, mỗimột đối tượng kế toán riêng lẽ sẽ được theo dõi trên một tài kho ản riêng. Căn c ứ vào vai trò qu ảnlý để phân loại hàng tồn kho một cách chi tiết hơn. Theo cách phân lo ại này m ỗi đ ối t ượng c ụ th ểnhư: nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm… sẽ được chia thành nhi ều lo ại, mỗi lo ại bao gồm 27nhiều nhóm, mỗi nhóm bao gồm nhiều thứ khác nhau với những tên gọi, nhãn hi ệu, quy cách.Trong đó, mỗi nhóm, mỗi loại sẽ được ký hiệu riêng. Ký hi ệu đó là một cách mã hóa đ ể thu ận ti ệntrong quản lý và sử dụng một cách thống nhất trong doanh nghiệp.2.1.3 Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: Kế toán hàng tồn kho cần phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau: (1) Trị giá của vật liệu xuất nhập tồn phải được đánh giá theo nguyên t ắc giá gốc. Kế toánphải xác định được giá gốc của hàng tồn kho ở từng thời đi ểm khác nhau. Giá g ốc bao g ồm: Chiphí thu mua (gồm cả giá mua), chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực ti ếp khác phát sinh đ ểcó được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. (2) Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp k ế toán hàng t ồnkho là phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp ki ểm kê định kỳ. Vi ệc l ựa ch ọnphương pháp nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghi ệp như : đặc đi ểm, tính ch ất, s ốlượng chủng loại và yêu cầu công tác quản lý c ủa doanh nghi ệp. Khi th ực hi ện ph ương pháp nàophải đảm bảo tính chất nhất quán trong niên độ kế toán . + Phương pháp kê khai thường xuyên : là phương pháp theo dõi và phản ánh thườngxuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho c ủa hàng t ồn kho trên s ổ k ế toán. Các tàikhoản hàng tồn kho theo phương pháp này được dùng để phản ánh số hi ện có, tình hình bi ến đ ộngtăng, giảm của hàng tồn kho. Giá trị của hàng tồn kho tồn kho có th ể xác đ ịnh đ ược b ất c ứ lúc nàotrong kỳ kế toán trên các sổ kế toán . Giá trị HTK Giá trị HTK tồn Giá trị HTK Giá trị HTK xuất - = + ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 3: KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO 26Chương 3: KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHOMục tiêu:Người đọc nắm được những vấn đề cơ bản trong hạch toán kế toán hàng tồn kho: 1. Một số khái niệm cơ bản của chế độ kế toán và chuẩn m ực k ế toán liên quan đ ến hàng t ồn kho 2. Các nguyên tắc hạch toán, nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho, các ph ương pháp tính giá hàng tồn kho 3. Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho và kế toán tổng hợp của hàng tồn kho2.1 Những vấn đề chung:2.1.1 Khái niệm: Hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn vì nó th ường bán đi trong vòng m ột năm haytrong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh nghi ệp th ương m ại, hàng t ồn kho ch ủ y ếu làhàng hóa mua về để bán lại. Ở đơn vị sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên v ật li ệu, s ản ph ẩmdở dang và thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi ch ưa v ề nh ập kho và hàng đãxuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao gồm trong hàng t ồn kho c ủadoanh nghiệp.2.1.2 Phân loại: Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do đặc thù riêng nên sử d ụng các lo ại hàngtồn kho khác nhau. Tùy thuộc vào tiêu thức mà doanh nghiệp lựa chọn, hàng tồn kho có th ể chialàm nhiều loại khác nhau. Theo mục đích sử dụng, hàng tồn kho có thể chia thành hai loại, đó là: Hàng tồn kho sẽđược bán cho khách hàng và hàng tồn kho sẽ được doanh nghiệp sử dụng trong các ho ạt đ ộng s ảnxuất kinh doanh của mình. Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho được chiathành 3 loại: + Hàng tồn kho giữ để bán trong kỳ hoạt động sản kinh doanh bình th ường , bao gồm: Hànghóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa gửi đi gia công ch ế bi ến, thành ph ẩm t ồn kho,thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán. + Hàng hóa đang trong quá trình sản xuất kinh doanh d ở dang , bao gồm: sản phẩm chưahoàn thành (sản phẩm đang chế tạo), sản phẩm hòan thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thànhphẩm và chi phí dịch vụ dở dang. + Hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh ho ặc cung c ấp d ịch v ụ , baogồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công ch ế bi ến và đã mua đang điđường. Theo cách phân loại này, mỗi một thành phần của hàng tồn kho có mục đích sử dụng khácnhau hay có đặc điểm vận động và yêu cầu quản lý khác nhau, sẽ đ ược coi nh ư m ột đ ối t ượng k ếtoán riêng lẽ, được tổ chức theo dõi trên tài khoản kế toán riêng. Ngoài ra, Căn cứ vào vai trò, tác dụng và yêu cầu quản lý : theo cách phân loại này, mỗimột đối tượng kế toán riêng lẽ sẽ được theo dõi trên một tài kho ản riêng. Căn c ứ vào vai trò qu ảnlý để phân loại hàng tồn kho một cách chi tiết hơn. Theo cách phân lo ại này m ỗi đ ối t ượng c ụ th ểnhư: nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm… sẽ được chia thành nhi ều lo ại, mỗi lo ại bao gồm 27nhiều nhóm, mỗi nhóm bao gồm nhiều thứ khác nhau với những tên gọi, nhãn hi ệu, quy cách.Trong đó, mỗi nhóm, mỗi loại sẽ được ký hiệu riêng. Ký hi ệu đó là một cách mã hóa đ ể thu ận ti ệntrong quản lý và sử dụng một cách thống nhất trong doanh nghiệp.2.1.3 Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: Kế toán hàng tồn kho cần phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau: (1) Trị giá của vật liệu xuất nhập tồn phải được đánh giá theo nguyên t ắc giá gốc. Kế toánphải xác định được giá gốc của hàng tồn kho ở từng thời đi ểm khác nhau. Giá g ốc bao g ồm: Chiphí thu mua (gồm cả giá mua), chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực ti ếp khác phát sinh đ ểcó được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. (2) Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp k ế toán hàng t ồnkho là phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp ki ểm kê định kỳ. Vi ệc l ựa ch ọnphương pháp nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghi ệp như : đặc đi ểm, tính ch ất, s ốlượng chủng loại và yêu cầu công tác quản lý c ủa doanh nghi ệp. Khi th ực hi ện ph ương pháp nàophải đảm bảo tính chất nhất quán trong niên độ kế toán . + Phương pháp kê khai thường xuyên : là phương pháp theo dõi và phản ánh thườngxuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho c ủa hàng t ồn kho trên s ổ k ế toán. Các tàikhoản hàng tồn kho theo phương pháp này được dùng để phản ánh số hi ện có, tình hình bi ến đ ộngtăng, giảm của hàng tồn kho. Giá trị của hàng tồn kho tồn kho có th ể xác đ ịnh đ ược b ất c ứ lúc nàotrong kỳ kế toán trên các sổ kế toán . Giá trị HTK Giá trị HTK tồn Giá trị HTK Giá trị HTK xuất - = + ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kế toán hàng tồn kho doanh nghiệp hàng tồn kho phương pháp kê khai tính giá hàng tồn khoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 375 0 0 -
78 trang 242 0 0
-
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 trang 122 0 0 -
Điều kiện để Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm
1 trang 86 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn học tập Kế toán tài chính: Phần 1 - Trường ĐH Mở TP.HCM
101 trang 86 0 0 -
Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
23 trang 59 0 0 -
Luật phá sản của văn phòng quốc hội
32 trang 59 0 0 -
79 trang 46 0 0
-
Đề tài: Tìm hiểu công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy tính CMS
26 trang 43 0 0 -
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số 300 Lập kế hoạch kiểm toán
18 trang 42 0 0