Danh mục

Chương 4: Các thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình C

Số trang: 30      Loại file: ppt      Dung lượng: 513.50 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

C là ngôn ngữ lập trình cấp cao, được sử dụng phổ biến để lập trình hệ thống và phát triển các ứng dụng Vào những năm cuối thập kỷ 60 đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20, Dennish Ritchie phát triển ngôn ngữ lập trình C dựa trên ngôn ngữ BCPL và ngôn ngữ BBan đầu, C được thiết kế nhằm lập trình trong môi trường của hệ điều hành Unix nhằm hỗ trợ cho các công việc lập trình phức tạp.Nhưng về sau, với những nhu cầu phát triển ngày một tăng của công việc lập trình,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 4: Các thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình CLý thuyết ngôn ngữ lập trình Chương 4 CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C http://slide-giaotrinh.tkNội dung Tổng quan Bộ chữ viết Từ khóa Định danh Thư viện chuẩn C Các hàm toán học cơ bản trong C Cấu trúc một chương trình CTổng quan C là ngôn ngữ lập trình cấp cao, được sử dụng phổ biến để lập trình hệ thống và phát triển các ứng dụng Vào những năm cuối thập kỷ 60 đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20, Dennish Ritchie phát triển ngôn ngữ lập trình C dựa trên ngôn ngữ BCPL và ngôn ngữ B Ban đầu, C được thiết kế nhằm lập trình trong môi trường của hệ điều hành Unix nhằm hỗ trợ cho các công việc lập trình phức tạp. Nhưng về sau, với những nhu cầu phát triển ngày một tăng của công việc lập trình, C đã vượt qua khuôn khổ của phòng thí nghiệm Bell và nhanh chóng hội nhập vào thế giới lập trìnhTổng quan C là ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh và “mềm dẻo” C có một thư viện gồm rất nhiều các hàm đã được tạo sẵn, người lập trình có thể tận dụng các hàm này để giải quyết các bài toán mà không cần phải tạo mới. C hỗ trợ rất nhiều phép toán nên phù hợp cho việc giải quyết các bài toán kỹ thuật có nhiều công thức phức tạp. C cũng cho phép người lập trình tự định nghĩa thêm các kiểu dữ liệu trừu tượng khác. C được phổ biến khá rộng rãi và đã trở thành một công cụ lập trình khá mạnh, được trong việc xây dựng những phần mềm hiện nay.Tổng quan Ngôn ngữ C có những đặc điểm cơ bản sau:  Tính cô đọng (compact): C chỉ có 32 từ khóa chuẩn và 40 toán tử chuẩn, nhưng hầu hết đều được biểu diễn bằng những chuỗi ký tự ngắn gọn  Tính cấu trúc (structured): C có một tập hợp những chỉ thị của lập trình như cấu trúc lựa chọn, lặp…  Tính tương thích (compatible): dễ dàng chuyển từ máy tính này sang máy tính khác  Tính linh động (flexible): C là một ngôn ngữ rất uyển chuyển về cú pháp, chấp nhận nhiều cách thể hiện, có thể thu gọn kích thước của các mã lệnh làm chương trình chạy nhanh hơn.  Biên dịch (compile): C cho phép biên dịch nhiều tập tin chương trình riêng rẽ thành các tập tin đối tượng (object) và liên kết (link) các đối tượng đó lại với nhau thành một chương trình có thể thực thi được (executable) thống nhấtBộ chữ viết Bộ chữ viết trong ngôn ngữ C bao gồm những ký tự, ký hiệu sau (phân biệt chữ hoa và chữ thường):  26 chữ cái in hoa A,B,C...Z  26 chữ cái in thường a,b,c ...z.  10 chữ số thập phân 0,1,2...9.  Các ký hiệu toán học: +, -, *, /, =, , (, )  Các ký hiệu đặc biệt: :. , ; _ @ # $ ! ^ [ ] { } ...  Dấu cách hay khoảng trốngTừ khóa Từ khóa là từ dành riêng cho ngôn ngữ C cung cấp một thư viện các từ khóa để hỗ trợ cho công việc lập trình Ví dụ: break, char, continue, case, do, double, default, else, float, for, goto, int,if, long, return, struct, switch, unsigned, while, typedef, union voi, volatile,... Lưu ý:  Không được dùng từ khóa đặt tên cho các định danh do người lập trình khai báo (biến, hằng, mảng,… ).  Từ khóa phải được viết bằng chữ thườngTừ khóa Ví dụ: #include #include int main () { char ten[50]; printf(“Xin cho biet ten cua ban !”); scanf(“%s”,ten); printf(“Xin chao ban %s ”,ten); printf(“Chao mung ban den voi Ngon ngu lap trinh C”); getch(); return 0; }Định danh Định danh (tên) được dùng để đặt cho chương trình, hằng, kiểu, biến, chương trình con... Tên có hai loại là tên chuẩn và tên do người lập trình đặt. Tên chuẩn là tên do C đặt sẵn như:  tên kiểu: int, char, float,…  tên hàm: sin, cos...Định danh Tên do người lập trình tự đặt sử dụng bộ chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới (_) để đặt tên Quy tắc đặt tên:  Bắt đầu bằng một chữ cái hoặc dấu gạch dưới.  Không có khoảng trống ở giữa tên.  Không được trùng với từ khóa.  Độ dài tối đa của tên là không giới hạn, tuy nhiên chỉ có 31 ký tự đầu tiên là có ý nghĩa. Ví dụ:  Tên hợp lệ: a, i, ho_ten, do_dai  Tên không hợp lệ: do dai, 01AThư viện chuẩn C Thư viện chuẩn C là một tập hợp các tập tin tiêu đề và thư viện các thủ tục được tiêu chuẩn hóa Thư viện chuẩn cung cấp tập hợp cơ bản các hàm toán, điều chỉnh dãy kí tự, chuyển đổi kiểu, và các vào/ra cơ sở Mọi chương trình C khi hoạt động gần như phải phụ thuộc vào thư viện chuẩn Lưu ý: Không được viết hoa tên thư viện chuẩn khi lập trìnhThư viện chuẩn C Thư viện chuẩn C bao gồm:  : hỗ trợ phát hiện các lỗi lô-gíc và các kiểu lỗi khác trong các phiên bản dùng để tìm lỗi của một chương trình.  : tập hợp các hàm dùng để điều chỉnh các số phức.  : phân lớp các kí tự bởi các kiểu hay dùng để chuyển đổi giữa chữ viết hoa và viết thường.  : thử (hay hiển thị) các lỗi được báo cáo ...

Tài liệu được xem nhiều: