Thông tin tài liệu:
Trong ngành CTM có 2 loại mối ghép: chủ yếu là mối ghép trụ trơn và mối ghépgiữa các bề mặt song song. Ngoài ra còn có những mối ghép đặc biệt. Trong đó, mốighép trụ trơn được sử dụng thông dụng nhấtTrong mối ghép trụ trơn có 2 đặc tính lắp ghép đó là: mối ghép có độ hở và mối ghépcó độ dôi. Đặc tính của lắp ghép sẽ phụ thuộc vào sự biến đổi của loạt kích thước lỗvà loạt kích thước trục....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 4: DUNG SAI LẮP GHÉP TRỤ TRƠNChương IV DUNG SAI LẮP GHÉP TRỤ TRƠN4.1 - Hệ thống dung sai kích thước (TCVN 2244 - 99) 4.1.1 Khái niệm Trong ngành CTM có 2 loại mối ghép: chủ yếu là mối ghép trụ trơn và mối ghépgiữa các bề mặt song song. Ngoài ra còn có những mối ghép đặc biệt. Trong đó, mốighép trụ trơn được sử dụng thông dụng nhất Trong mối ghép trụ trơn có 2 đặc tính lắp ghép đó là: mối ghép có độ hở và mối ghépcó độ dôi. Đặc tính của lắp ghép sẽ phụ thuộc vào sự biến đổi của loạt kích thước lỗvà loạt kích thước trục. - Nếu kí hiệu đặc tính của mối ghép là X thì quan hệ của nó với kích thước của loạtlỗ (XA) và trục (XB) có thể biểu diễn: X = f(XA , XB) - XA , XB là những đại lượng ngẫu nhiên, độc lập biến đổi trong một miền sai số nàođó, tùy thuộc vào quá trình gia công, tương ứng là ∆XA và ∆XB. Khi đó, đặc tính của lắpghép cũng tương ứng biến đổi trong một miền sai số ∆X với: ∂f ∂f ∆X = ∆X A + ∆X B ∂X A ∂X B - Thực chất, ∆XA và ∆XB chính là phạm vi cho phép lớn nhất của sai số hay chính làdung sai của loạt kích thước trục và lỗ. Vậy: ∂f ∂f TX = TX A + TX B ∂X A ∂X B ∂f ∂f Trong đó = =1 . ∂X A ∂X B Do đó: TX = TX A + TX B (4.1)→ Như vậy dung sai của đặc tính mối ghép bằng tổng dung sai của 2 kích thước lắpghép. - Tùy theo điều kiện làm việc và yêu cầu của mối ghép thì người thiết kế xác địnhđược một đặc tính cần thiết X (là độ hở hoặc đội dôi cần thiết) và cho phép đặc tính đóđược phép dao động trong một phạm vi xác định bằng TX TX = Xmax - Xmin - Từ giá trị TX xác định được phạm vi biến đổi của các kích thước XA và XB để đảmbảo đặc tính lắp ghép TX nghĩa là xác định TXA và TXB 37 - Từ phương trình (4.1), nhận thấy đây là phương trình vô định. Như vậy, cùng vớimột yêu cầu cho trước của lắp ghép thì mỗi người thiết kế lại chọn một giá trị dung saiTXA và TXB là hoàn toàn khác nhau. Điều này dẫn đến sự hạn chế tính đổi lẫn chứcnăng, hạn chế sự hợp tác sản xuất giữa các nhà máy. Ứng với việc chọn dung sai khácnhau sẽ hình thành nhiều loại kích thước khác nhau, dẫn đến sự không tập trung sảnxuất và đòi hỏi nhiều loại dụng cụ cắt và dụng cụ kiểm tra khác nhau. Vì vậy vấn đềđặt ra là cần phải thống nhất việc quy định dung sai cho các kích thước lắp ghép. 4.1.2 - Công thức dung sai - Theo sự nghiên cứu và hệ thống hoá thí nghiệm,giữa sai số chế tạo và kích thước có mối quan hệnhư sau: ∆ = Cx dTrong đó: C là hệ số chỉ mức độ chính xác củaphương pháp gia công x = 2,5 ÷ 3,5 Hình 4.1 Quan hệ giữa ∆ và d d - đường kính danh nghĩa của chi tiết khảo sát - Qua việc xác định được sai số ứng với kích thước gia công từ đó tìm cách điều chỉnhmáy sao cho sai số này nằm trong giới hạn dung sai yêu cầu. Nhận thấy, sai số phụ thuộcvào kích thước gia công và điều kiện gia công. Công thức trên có thể viết thành: - δ = a.i. - Khi đó: - Dung sai được xác định theo công thức sau: T = a.i (4.2) trong đó: a là hệ số cấp chính xác i là đơn vị dung sai phụ thuộc độ lớn đường kính danh nghĩa (µm) * Ý nghĩa: - Nhờ có đơn vị dung sai i mà có thể so sánh được mức độ chính xác chế tạo của cáckích thước bằng cách tính số đơn vị dung sai chứa trong dung sai của chúng. Số đơn vịdung sai của kích thước nào càng lớn thì kích thước đó càng kém chính xác. - Ứng với mỗi kích thước của chi tiết sẽ xác định được một giá trị dung sai T. Tuynhiên, trong thực tế cùng một kích thước danh nghĩa nhưng chi tiết làm việc trong cácđiều kiện khác nhau đòi hỏi mức độ chính xác khác nhau, nghĩa là giá trị dung sai khácnhau. Như vậy, cùng một kích thước danh nghĩa nhưng ở các mức chính xác khác nhaudung sai sẽ khác nhau ở hệ số cấp chính xác a. 4.1.3 - Cấp chính xác (cấp dung sai tiêu chuẩn) - Tiêu chuẩn quy định 20 cấp chính xác kí hiệu là: IT01, IT1, ..., IT18 theo thứ tự độchính xác giảm dần. +) Các cấp chính xác từ IT1 ÷ IT18 được sử dụng phổ biến hiện nay. 38 +) Cấp IT01 ÷ IT4 sử dụng đối với các kích thước yêu cầu độ chính xác rất cao nhưcác kích thước mẫu chuẩn, kích thước chính xác cao của các chi tiết trong dụng cụ đo. +) Cấp IT5 - IT8 được sử dụng trong lĩnh vực cơ khí thông dụng +) Cấp IT9 ÷ IT11 thường được sử dụng với lĩnh vực cơ khí lớn (gia công các ...