Danh mục

CHƯƠNG 4 THIẾT BỊ ĐIỆN LẠNH

Số trang: 39      Loại file: pdf      Dung lượng: 757.96 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm chung và phân loại Tủ lạnh dùng trong gia đình là thiết bị hạ thấp nhiệt độ trong tủ nhằm bảo quản thực phẩm, thuốc men, rau quả hoặc làm nước đá dùng trong gia đình. Hiện nay các tủ lạnh đều dùng năng lượng điện để làm lạnh. Ở những nơi không có nguồn điện quốc gia, có thể dùng loại tủ lạnh chạy bằng năng lượng nhiệt hoặc nguồn điện một chiều (ắc quy...). Thường vỏ tủ lạnh được chế tạo thành hai lớp, giữa hai lớp có đệm chất cách nhiệt để hạn chế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 4 THIẾT BỊ ĐIỆN LẠNH Nguyễ n Văn Đô - ĐHĐL CHƯƠNG 4 THIẾT BỊ ĐIỆN LẠNH 4-1. TỦ LẠNH GIA ĐÌNH 4.1.1. Khái niệm chung và phân loại Tủ lạnh dùng trong gia đình là thiết bị hạ thấp nhiệt độ trong tủ nhằm bảo quảnthực phẩm, thuốc men, rau quả hoặc làm nước đá dùng trong gia đình. Hiện nay các tủ lạnh đều dùng năng lượng điện để làm lạnh. Ở những nơi khôngcó nguồn điện quốc gia, có thể dùng loại tủ lạnh chạy bằng năng lượng nhiệt hoặcnguồn điện một chiều (ắc quy...). Thường vỏ tủ lạnh được chế tạo thành hai lớp, giữa hai lớp có đệm chất cách nhiệtđể hạn chế tối đa trao đổi nhiệt giữa trong và ngoài tủ. Chất làm lạnh trong tủ (tác nhânlạnh) giữ vai trò quan trọng và là phương tiện vận chuyển để tải nhiệt ở trong tủ ra bênngoài tủ. Như vậy hệ thống làm lạnh của của tủ lạnh phải có 2 phần trao đổi nhiệt: bộphận thu nhiệt ở trong tủ (dàn lạnh) và bộ phận toả nhiệt ở bên ngoài tủ (dàn nóng). Tuỳ theo nguyên tắc thu nhiệt và toả nhiệt, tủ lạnh chia ra làm ba loại: loại nén khí,loại hấp thụ và loại cặp nhiệt điện. a) Tủ lạnh loại nén hơi Loại này ứng dụng hiện tượng thu nhiệt trong quá trình sôi, hoá khí ở dàn bay hơicủa khi frêôn đã hoá lỏng để làm lạnh, sau đó khí frêôn lại được đưa vào máy nén đểchuyển thành frêôn dạng lỏng, chuẩn bị cho chu trình tiếp theo. Tủ lạnh loại khí nén có công suất cao, tốc độ làm lạnh nhanh, công suất lớn nênđược dùng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên do phải dùng hệ động cơ - máy nén nên tủlạnh loại này làm việc ồn, hay hỏng hóc. b) Tủ lạnh loại hấp thụ Ứng dụng hiện tượng thu nhiệt trong quá trình hoá hơi của amôniắc. Chất hấp thụlà chất trung gian có thể là nước hoặc một chất lỏng nào khác hấp thụ amôniắc tạothành dung dịch amôniắc đậm đặc. Dung dịch này được nung nóng lên, khi amôniắchấp thụ nhiệt, nó bốc hơi (sôi) tạo thành hơi amôniắc áp suất cao. Hơi amôniắc ở ápsuất cao và nhiệt độ cao được dẫn vào dàn ngưng. Ở dàn ngưng (dàn nóng) có lắpnhiều cánh toả nhiệt nên nhiệt độ của hơi amôniắc giảm xuống nhanh chóng. Amôniắchoá lỏng, chảy vào dàn bay hơi (dàn lạnh). Tại dàn lạnh amôniắc bay hơi và thu nhiệtở dàn lạnh tạo thành buồng lạnh. Sau đó amôniắc lại được chất lỏng hấp thụ để tạothành amôniắc dưới dạng dung dịch đậm đặc và chu trình sau lại tiếp diễn. Tủ lạnh hấp thụ làm việc với năng suất thấp hơn kiểu khí nén, thời gian làm lạnhlâu, tiêu thụ năng lượng lớn hơn kiểu khí nén từ 1 ÷ 1,5 lần. Tuy nhiên do không cóđộng cơ, tủ lạnh làm việc êm, tuổi thọ cao. Nguồn năng lượng sử dụng có thể bằng củi,dầu hoả, ga hoặc điện. c) Tủ lạnh loại cặp nhiệt điện Ứng dụng hiệu ứng Peltier: Ông Peltier đã phát minh ra hiện tượng khi cho dòngđiện đi qua hai kim loại hoặc hai chất bán dẫn có đặc tính dẫn điện khác nhau, tại chỗtiếp xúc giữa hai kim loại đó xảy ra hiện tượng hấp thụ nhiệt. Hiện tượng đó gọi làhiệu ứng Peltier. Người ta sử dụng hiệu ứng Peltier để làm máy lạnh. 81Nguyễ n Văn Đô - ĐHĐL Nguyên lý hoạt động như sau: Dùng hai chất bán dẫn: một chất bán dẫn có sự dẫn điện của nó là điện tử (-) vàmột chất bán dẫn có sự dẫn điện là lỗ trống (+), chúng được nối với nhau bằng thanhđồng (hình 4-1), chúng tạo thành cặp nhiệt điện. Nếu cho dòng điện đi từ tấm bán dẫn(-) sang tấm bán dẫn (+) thì đầu nối giữa hai tấm bán dẫn hấp thụ nhiệt (lạnh đi), cònđầu kia toả nhiệt. Lượng nhiệt mà đầu lạnh hấp thụ được Qt được xác định theo côngthức: Qt = (α1 - α2)IT1 (4-1) Trong đó: α1, α2 - hệ số Peltier I - cường độ dòng điện đi qua cặp nhiệt điện T1 - nhiệt độ đầu lạnh. Do sự truyền nhiệt Qt giữa đầu nóngvới đầu lạnh và lượng nhiệt phát sinh dohiệu ứng Jun Qj khi dòng điện đi qua chất 1bán dẫn nên hiệu ứng nhiệt thực tế có íchQh của đầu lạnh bằng: + - 3 4 Qh = Qt - (Qh + Qj) (4-2) Áp dụng hiện tượng này, có thể ghépnhiều cặp bán dẫn khác loại với nhau, đưatất cả các đầu lạnh về một phía (dàn lạnh), 2 -+các đầu nóng về một phía (dàn nóng) đểchế tạo thành tủ lạnh. Hình 4-1. Cặp nhiệt đ iện Ưu điểm của tủ lạnh cặp nhiệt là làm 1- Đồng thanh phía nóng; 2- đồngviệc tin cậy, chạy êm, hiệu suất cao hơn thanh phía lạnh; 3, 4 - cặp kimloại hấp thụ, có thể dùng nguồn ắcquy nên loại khác tính.tủ lạnh có thể di động đặt trên ôtô... Tuynhiên giá thành còn cao, hiệu suất và năngsuất còn thấp hơn tủ lạnh loại khí nén nên chưa được dùng rộng rãi. 4.1.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống lạnh loại khí nén a) Cấu tạo của tủ lạnh Một tủ lạnh bao giờ cũng có hai phần chính: hệ thống lạnh và vỏ cách nhiệt. Haiphần này được lắp ghép với nhau sao cho gọn gàng, tiện lợi nhất về mặt chế tạo, đónggói, vận chuyển, vận hành, sử dụng và mĩ quan. Các loại tủ treo tường thường đặt máy phía trên tủ, có loại tủ có ngăn riêng để đặtmáy, nhưng thường gặp nhất là loại tủ lạnh có máy đặt ở phía sau, bên dưới của tủ.Dàn ngưng tụ đặt ở phía sau tủ. Vỏ cách nhiệt gồm: Vỏ tủ cách nhiệt bằng polyurethan hoặc polystirol, vỏ ngoàibằng tôn sơn màu trắng hoặc sáng, bên trong là khung bằng nhựa. Trong tủ có bố trícác giá để thực phẩm. Cửa tủ cũng được cách nhiệt, phía trong cửa bố trí các giá để đặtchai, lọ, trứng, bơ... Các tủ lạnh có dung tích nhỏ dưới 100 lít thường có dàn lạnh đặt ở một góc phíatrên của tủ. Các ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: