Chương 6 Rối loạn chuyển hóa Lipid
Số trang: 17
Loại file: doc
Dung lượng: 228.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lipid là nguồn năng lượng trực tiếp cho cơ thể. Với khẩu phầnăn hợp lý lipid tham gia cung cấp 25-30 % năng lượng cơ thể. Lipidđược đốt để tạo năng lượng tại các tế bào cơ thể dưới dạng các mẫuacetyl coenzym A từ sự thoái biến acid béo. Riêng tại gan, một lượngnhỏ acetyl coenzym A được chuyển thành các thể ketone (acetoacetate,β-hydroxybutyrate và acetone).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 6 Rối loạn chuyển hóa Lipid 43Chương 6 Rối loạn chuyển hóa LipidI. Nhắc lại sinh lý và hóa sinh1. Vai trò của lipid trong cơ thể Lipid là nguồn năng lượng trực tiếp cho cơ thể. Với khẩu phầnăn hợp lý lipid tham gia cung cấp 25-30 % năng lượng cơ thể. Lipidđược đốt để tạo năng lượng tại các tế bào cơ thể dưới dạng các mẫuacetyl coenzym A từ sự thoái biến acid béo. Riêng tại gan, một lượngnhỏ acetyl coenzym A được chuyển thành các thể ketone (acetoacetate,β-hydroxybutyrate và acetone). Các thể ketone một phần được các tếbào não, thận và cơ tim đốt, phần còn lại được thải qua phổi(acetone) và ra nước tiểu. Bình thường nồng độ các thể ketone trongmáu rất thấp vào khoảng 30 mg/L. Một số trường hợp bệnh lý nhưtrong bệnh đái đường, đôi khi có thể bị nhiễm toan máu do các thểketone. Lipid là nguồn năng lượng dự trữ lớn nhất trong cơ thể. Dạng dựtrữ là triglycerid (mỡ trung tính) tại mô mỡ. Mô mỡ chiếm khoảng15-20% trọng lượng cơ thể ở người trưởng thành. Bình thường khốilượng mỡ thay đổi theo tuổi, giới và chủng tộc. Nhìn chung khối lượngmỡ ở nữ giới cao hơn nam giới và tăng dần theo tuổi. Nếu cơ thể tíchtrữ quá nhiều lipid sẽ bị béo phì. Lipid tham gia cấu trúc cơ thể và là bản chất của một số hoạtchất sinh học quan trọng như: phospholipid tham gia cấu trúc màng tếbào và là tiền chất của prostaglandin và leucotrien; cholesterol cần chosự tổng hợp acid mật, các hormon steroid thượng thận và sinh dục; mômỡ đệm dưới da và bọc quanh các phủ tạng.2. Nhu cầu về lipid2. 1. Nhu cầu về lượng lipid Nhu cầu về lượng chưa được xác định chính xác, vào khoảng 1g/kg thể trọng/ngày. Tăng nhu cầu khi cần chống lạnh. 1g lipid cungcấp đến9,1 kcal (cao hơn hẳn so với glucid và protid).2.2. Nhu cầu về chất Cần đủ acid béo chưa bảo hòa (trong công thức có dấu nối đôigiữa hai carbon), nhất là acid linoleic. Khuyên nên dùng lượng lipidcung cấp dưới 30% nhu cầu năng lượng cơ thể với tỉ lệ dầu thực vậtlà 2/3 và mỡ động vật là 1/3, trong đó lượng cholesterol phải dưới300mg/ngày. Hiện nay các nước phương tây có thói quen dùng nhiều lipid hơnnhu cầu. Lipid bao gồm nhiều chất: acid béo, cholesterol,phospholipid, triglycerid. Mỡ động vật chứa nhiều acid béo bảo hòanhư acid palmitic (C15), acid stearic (C17) với công thức chunglà CnH2n+1COOH. Cholesterol có nhiều trong lòng đỏ trứng và dầu gancá, có liên quan đến chứng xơ vữa động mạch. Ăn nhiều acid béo bảohòa làm dễ xơ vữa động mạch. Mỡ thực vật chứa nhiều acid béochưa bảo hòa như acid oleic (C18), acid linoleic (C18) với công thứctổng quát là CnH2n-1COOH khi có một dấu nối đôi, CnH2n-3COOH khi cóhai dấu nối đôi. Ăn nhiều acid béo chưa bảo hòa làm hạn chế sự gia tăngcholesterol máu và do đó làm giảm tỉ lệ chế biến chứng xơ vữa độngmạch.3. Chuyển hóalipid Mỡ ăn vào chủ yếu là triglycerid. Dưới tác dụng của acid mậtvà lipase dịch tụy, triglycerid bị thủy phân thành acid béo vàmonoglycerid. Tại tế bào niêm mạc ruột, hầu hết acid béo vàmonoglycerid được tái tổng hợp thành triglycerid rồi kết hợp với apo-B48, phospholipid và cholesterol để tạo thành hạt dưỡng trấp(chylomicron). Hạt dưỡng trấp được hấp thu vào mạch bạch huyết rồi qua ốngngực đổ vào tuần hoàn chung. Riêng acid béo chuỗi ngắn (dưới 12carbon) và glycerol được hấp thu trực tiếp vào tĩnh mạch cửa. Hạt dưỡng trấp chứa nhiều triglycerid, khi vào máu thì nhậnthêm apo-CII từ HDL (lipoprotein tỷ trọng cao). Apo-CII là cofactor củalipoprotein lipase thủy phân triglycerid đưa axid béo đến các tế bàongoại vi để tiêu thụ. Sau đó hạt dưỡng trấp được bổ sung apo-E rồiđược gan thu nhận (qua trung gian thụ thể của LDL và thụ thể củaapo-E trên bề mặt tế bào gan với apo-E trên hạt dưỡng trấp). Tế bào gan thu nhận acid béo từ hạt dưỡng trấp và mô mỡ, tổnghợp thêm acid béo từ các mẫu acetyl coenzym A, kết hợp acidbéo với glycerolphosphat để tạo triglycerid. Sau đó tế bào gan kết hợp triglycerid với apo-B100, phospholipidvà cholesterol đưa vào máu dưới dạng VLDL (lipoprotein tỷ trọng rấtthấp). VLDL cũng chứa nhiều triglycerid, được HDL chuyển apo-CIIqua để kích hoạt lipoprotein lipase nhằm thủy phân triglycerid đưaacid béo đến các tế bào ngoại vi tiêu thụ. Sau đó, VLDL do giảm tỉ lệ triglycerid chuyển thànhIDL (lipoprotein tỷ trọng trung gian). IDL chịu hai khả năng chuyểnhóa: (1) chuyển trở lại tế bào gan (qua trung gian thụ thể của LDL vàthụ thể của apo-E trên bề mặt tế bào gan với apo-B100 và apo-E trênIDL), (2) chuyểnthành LDL (lipoprtein tỉ trọng thấp) nhờ tác dụng của HTGL(hepatictriglycerid lipase) thủy phân bớt triglycerid trên IDL. LDL không có các apo nào khác ngoài apo-B100, chứanhiều cholesterol nhất, được vận chuyển trong máu, đến cung cấpcholesterol cho những tế bào có thụ thể của LD ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 6 Rối loạn chuyển hóa Lipid 43Chương 6 Rối loạn chuyển hóa LipidI. Nhắc lại sinh lý và hóa sinh1. Vai trò của lipid trong cơ thể Lipid là nguồn năng lượng trực tiếp cho cơ thể. Với khẩu phầnăn hợp lý lipid tham gia cung cấp 25-30 % năng lượng cơ thể. Lipidđược đốt để tạo năng lượng tại các tế bào cơ thể dưới dạng các mẫuacetyl coenzym A từ sự thoái biến acid béo. Riêng tại gan, một lượngnhỏ acetyl coenzym A được chuyển thành các thể ketone (acetoacetate,β-hydroxybutyrate và acetone). Các thể ketone một phần được các tếbào não, thận và cơ tim đốt, phần còn lại được thải qua phổi(acetone) và ra nước tiểu. Bình thường nồng độ các thể ketone trongmáu rất thấp vào khoảng 30 mg/L. Một số trường hợp bệnh lý nhưtrong bệnh đái đường, đôi khi có thể bị nhiễm toan máu do các thểketone. Lipid là nguồn năng lượng dự trữ lớn nhất trong cơ thể. Dạng dựtrữ là triglycerid (mỡ trung tính) tại mô mỡ. Mô mỡ chiếm khoảng15-20% trọng lượng cơ thể ở người trưởng thành. Bình thường khốilượng mỡ thay đổi theo tuổi, giới và chủng tộc. Nhìn chung khối lượngmỡ ở nữ giới cao hơn nam giới và tăng dần theo tuổi. Nếu cơ thể tíchtrữ quá nhiều lipid sẽ bị béo phì. Lipid tham gia cấu trúc cơ thể và là bản chất của một số hoạtchất sinh học quan trọng như: phospholipid tham gia cấu trúc màng tếbào và là tiền chất của prostaglandin và leucotrien; cholesterol cần chosự tổng hợp acid mật, các hormon steroid thượng thận và sinh dục; mômỡ đệm dưới da và bọc quanh các phủ tạng.2. Nhu cầu về lipid2. 1. Nhu cầu về lượng lipid Nhu cầu về lượng chưa được xác định chính xác, vào khoảng 1g/kg thể trọng/ngày. Tăng nhu cầu khi cần chống lạnh. 1g lipid cungcấp đến9,1 kcal (cao hơn hẳn so với glucid và protid).2.2. Nhu cầu về chất Cần đủ acid béo chưa bảo hòa (trong công thức có dấu nối đôigiữa hai carbon), nhất là acid linoleic. Khuyên nên dùng lượng lipidcung cấp dưới 30% nhu cầu năng lượng cơ thể với tỉ lệ dầu thực vậtlà 2/3 và mỡ động vật là 1/3, trong đó lượng cholesterol phải dưới300mg/ngày. Hiện nay các nước phương tây có thói quen dùng nhiều lipid hơnnhu cầu. Lipid bao gồm nhiều chất: acid béo, cholesterol,phospholipid, triglycerid. Mỡ động vật chứa nhiều acid béo bảo hòanhư acid palmitic (C15), acid stearic (C17) với công thức chunglà CnH2n+1COOH. Cholesterol có nhiều trong lòng đỏ trứng và dầu gancá, có liên quan đến chứng xơ vữa động mạch. Ăn nhiều acid béo bảohòa làm dễ xơ vữa động mạch. Mỡ thực vật chứa nhiều acid béochưa bảo hòa như acid oleic (C18), acid linoleic (C18) với công thứctổng quát là CnH2n-1COOH khi có một dấu nối đôi, CnH2n-3COOH khi cóhai dấu nối đôi. Ăn nhiều acid béo chưa bảo hòa làm hạn chế sự gia tăngcholesterol máu và do đó làm giảm tỉ lệ chế biến chứng xơ vữa độngmạch.3. Chuyển hóalipid Mỡ ăn vào chủ yếu là triglycerid. Dưới tác dụng của acid mậtvà lipase dịch tụy, triglycerid bị thủy phân thành acid béo vàmonoglycerid. Tại tế bào niêm mạc ruột, hầu hết acid béo vàmonoglycerid được tái tổng hợp thành triglycerid rồi kết hợp với apo-B48, phospholipid và cholesterol để tạo thành hạt dưỡng trấp(chylomicron). Hạt dưỡng trấp được hấp thu vào mạch bạch huyết rồi qua ốngngực đổ vào tuần hoàn chung. Riêng acid béo chuỗi ngắn (dưới 12carbon) và glycerol được hấp thu trực tiếp vào tĩnh mạch cửa. Hạt dưỡng trấp chứa nhiều triglycerid, khi vào máu thì nhậnthêm apo-CII từ HDL (lipoprotein tỷ trọng cao). Apo-CII là cofactor củalipoprotein lipase thủy phân triglycerid đưa axid béo đến các tế bàongoại vi để tiêu thụ. Sau đó hạt dưỡng trấp được bổ sung apo-E rồiđược gan thu nhận (qua trung gian thụ thể của LDL và thụ thể củaapo-E trên bề mặt tế bào gan với apo-E trên hạt dưỡng trấp). Tế bào gan thu nhận acid béo từ hạt dưỡng trấp và mô mỡ, tổnghợp thêm acid béo từ các mẫu acetyl coenzym A, kết hợp acidbéo với glycerolphosphat để tạo triglycerid. Sau đó tế bào gan kết hợp triglycerid với apo-B100, phospholipidvà cholesterol đưa vào máu dưới dạng VLDL (lipoprotein tỷ trọng rấtthấp). VLDL cũng chứa nhiều triglycerid, được HDL chuyển apo-CIIqua để kích hoạt lipoprotein lipase nhằm thủy phân triglycerid đưaacid béo đến các tế bào ngoại vi tiêu thụ. Sau đó, VLDL do giảm tỉ lệ triglycerid chuyển thànhIDL (lipoprotein tỷ trọng trung gian). IDL chịu hai khả năng chuyểnhóa: (1) chuyển trở lại tế bào gan (qua trung gian thụ thể của LDL vàthụ thể của apo-E trên bề mặt tế bào gan với apo-B100 và apo-E trênIDL), (2) chuyểnthành LDL (lipoprtein tỉ trọng thấp) nhờ tác dụng của HTGL(hepatictriglycerid lipase) thủy phân bớt triglycerid trên IDL. LDL không có các apo nào khác ngoài apo-B100, chứanhiều cholesterol nhất, được vận chuyển trong máu, đến cung cấpcholesterol cho những tế bào có thụ thể của LD ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
10 trang 120 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
92 trang 109 1 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
9 trang 74 0 0
-
11 trang 60 0 0
-
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 46 0 0 -
13 trang 44 0 0
-
8 trang 44 0 0
-
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 43 0 0 -
80 trang 38 0 0
-
Những nguyên lý cơ bản của An toàn Sinh học
15 trang 38 0 0 -
4 trang 37 0 0
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của u xơ tử cung đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
7 trang 37 0 0 -
3 trang 36 0 0
-
Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 1
21 trang 36 0 0