Danh mục

CHƯƠNG 6: TRÁI KHOẢN

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 554.95 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương này sẽ bàn về trái khoản, một chứng từ nhận nợ trung và dài hạn của người đi vay đối với người cho vay. Đối với một khoản vay, có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Mục tiêu của chương sẽ là giới thiệu một số phương thức thanh toán khoản vay và lãi suất thực sự mà người đi vay phải chịu. Ngoài ra, việc xác định giá của trái khoản và tỷ suất lợi nhuận đầu tư trái khoản mang lại cũng là các nội dung chính của chương. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 6: TRÁI KHOẢN CHƯƠNG 6 TRÁI KHOẢNMục tiêu của chươngChương này sẽ bàn về trái khoản, một chứng từ nhận nợ trung và dài hạn của người đi vay đối vớingười cho vay. Đối với một khoản vay, có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Mục tiêu củachương sẽ là giới thiệu một số phương thức thanh toán khoản vay và lãi suất thực sự mà người đivay phải chịu. Ngoài ra, việc xác định giá của trái khoản và tỷ suất lợi nhuận đầu tư trái khoản manglại cũng là các nội dung chính của chương.Số tiết : 6Tiết 1, 2, 3, 4 :6.1. Tổng quan6.1.1. Khái niệm trái khoản Trái khoản là một chứng từ nhận nợ trung và dài hạn của người đi vay đối với người cho vay. Để thanh toán, người đi vay phải trả lại số tiền đã vay và số tiền lãi trên số vốn thiếu nợ.6.1.2. Các loại trái khoản6.1.2.1.Khoản vay trung dài hạn Khoản vay trung dài hạn là khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm: - Khoản vay trung hạn: thời hạn vay từ 1 đến 3 năm. - Khoản vay dài hạn: thời hạn vay trên 3 năm.6.1.2.2.Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn, thông qua việc cho thuê máymóc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy mócthiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản theo yêu cầu của bên thuê, và nắm giữ quyền sở hữutài sản thuê. Bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuêđã được hai bên thỏa thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu mua lại hoặc tiếp tục thuêtài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản.6.2. Các phương thức thanh toán nợ Trong phần này, ta nghiên cứu việc thanh toán nợ thông thường, tức là khoản nợ chỉ liênquan đến hai chủ thể: một người đi vay và một người cho vay. Người cho vay có thể giao vốn một lầnhoặc nhiều lần. Người đi vay có thể trả vốn và lãi theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vàosự thỏa thuận giữa hai bên khi ký kết hợp đồng vay. Trong một hợp đồng vay vốn cần xác định rõ các yếu tố sau : - Số tiền cho vay (vốn gốc) : V0 - Lãi suất vay vốn cho 1 kỳ (năm, quý, tháng,…) : i - Thời hạn vay (năm, quý, tháng,…) : n - Phương thức thanh toán vốn và lãi.6.2.1. Trả vốn vay (vốn gốc) và lãi một lần khi đáo hạn Phương thức này ít được áp dụng vì gây nên những khó khăn cho cả người đi vay và ngườicho vay.6.2.1.1.Phương thức hoàn trả Lãi trả định kỳ: I=0 Số tiền người đi vay phải trả khi đáo hạn: Vn = V0.(1+i)n6.2.1.2.Đặc điểm - Đối với người cho vay: Phương thức này không mang lại thu nhập thường xuyên,đồng thời rủi ro rất cao. - Đối với người đi vay: Phương thức này tạo nên khó khăn về tài chính vì phải hoàn trảmột số tiền lớn vào thời điểm đáo hạn.6.2.1.3.Người đi vay thanh toán nợ bằng cách lập quỹ trả nợ Trên thực tế, vì số tiền trả vào ngày đáo hạn khá quan trọng nên người đi vay thường chuẩnbị số tiền này bằng cách đầu tư vào mỗi định kỳ một số tiền a’ theo lãi suất i’ với mục đích sẽ có mộttổng giá trị vào ngày đáo hạn là Vn để đem trả cho người đi vay. Ta có: Vn = a’ x V0.(1+i)n = a’ x a’ = V0.(1+i)n x6.2.1.4.Bảng hoàn trái Bảng này được lập để theo dõi nợ vay và trả nợ. Qua bảng này, ta có thể biết: - Số vốn còn thiếu nợ vào đầu kỳ. - Số tiền lãi phải trả trong kỳ. - Số tiền vốn gốc trả trong kỳ. - Số tiền thanh toán trong kỳ. Ví dụ: Một doanh nghiệp vay một khoản tiền là 200 triệu đồng, lãi suất 14%/năm, thời hạn 5 năm vớiđiều kiện lãi vay và vốn gốc trả một lần khi đáo hạn. Để có thể thanh toán khoản nợ này khi đáo hạn,doanh nghiệp đầu tư cuối mỗi năm những khoản tiền bằng nhau vào một quỹ trả nợ với lãi suất đầutư là 15%/năm. Lập bảng hoàn trái. Giải: Vốn vay ban đầu : V0 = 200.000.000 đồng. Lãi suất vay : i = 14% Lãi suất đầu tư : i’ = 15% Số tiền đầu tư của doanh nghiệp vào quỹ trả nợ cuối mỗi năm: a = V0.(1+i)n x = 200.000.000 x(1+14%)5x a = 57.113.785 đồng. Bảng hoàn trái: Đơn vị: Đồng Tiền đầu tư cuối mỗi Tổng giá trị tiền đầu ...

Tài liệu được xem nhiều: