Danh mục

Chương 7 Bôi trơn cho ĐCĐT tàu quân sự đặc điểm Khai thác hệ thống bôi trơn

Số trang: 17      Loại file: doc      Dung lượng: 137.50 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thời hạn phục vụ và độ tin cậy của ĐCĐT phụ thuộc rất nhiều vào hiệuquả bôi trơn các chi tiết làm việc, chất lợng dầu và chất phụ gia đợc sử dụng, chấtlợng lọc và làm mát dầu bôi trơn.Chế độ bôi trơn tối u phải đảm bảo ma sát ớt của các chi tiết ĐCĐT. ở chếđộ ma sát ớt thì các bề mặt ma sát luôn đợc phân cách nhau bằng lớp dầu bôi trơncó chiều dày xác định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 7 Bôi trơn cho ĐCĐT tàu quân sự đặc điểm Khai thác hệ thống bôi trơn Chương 7 Bôi trơn cho ĐCĐT tàu quân sự đặc điểm Khai thác hệ thống bôi trơn®7.1. Các đặc điểm bôi trơn ĐCĐT Thời hạn phục vụ và độ tin cậy của ĐCĐT phụ thuộc rất nhiều vào hiệuquả bôi trơn các chi tiết làm việc, chất lợng dầu và chất phụ gia đợc sử dụng, chấtlợng lọc và làm mát dầu bôi trơn. Chế độ bôi trơn tối u phải đảm bảo ma sát ớt của các chi tiết ĐCĐT. ở chếđộ ma sát ớt thì các bề mặt ma sát luôn đợc phân cách nhau bằng lớp dầu bôi trơncó chiều dày xác định. Chiều dày lớp dầu này phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suấtdầu, độ nhớt của dầu, áp suất riêng giữa các bề mặt làm việc, hình dạng và tìnhtrạng các bề mặt làm việc. Tốc độ quay của trục hoặc tốc độ chuyển động của pít tông càng lớn thì sốdầu đợc đẩy vào phần hẹp của khe hở giữa các chi tiết trong một đơn vị thời giancàng lớn, áp suất dầu trong khe hở này càng lớn và do đó chiều dày lớp dầu cànglớn và chế độ ma sát ớt càng ổn định hơn. Khả năng chịu tải của lớp dầu tăng lênkhi nâng cao độ nhớt của dầu, bởi vì khi đó sức bám của các phần tử dầu tăng lênvà theo nguyên tắc lực nâng do chêm dầu tạo ra cũng đợc tăng lên. Khi ma sát ớt các chi tiết không tiếp xúc nhau và ma sát là giữa các lớp dầu.Hệ số ma sát khi đó vào khoảng 0,001-0,01 (hệ số ma sát khô là 0,1-0,5), điều đóđảm bảo tổn thất công suất nhỏ nhất cho ma sát và độ mòn cực tiểu của các chitiết. Trong điều kiện ma sát ớt, các chi tiết làm việc có khả năng chịu đợc áp suấtriêng cao. Chế độ ma sát ớt là dạng ma sát cơ bản trong các mối liên kết của các chitiết (chuyển động tơng hỗ) ĐCĐT. Nhng trong một số điều kiện trong các bộ phậnlàm việc có thể xuất hiện ma sát nửa ớt cũng nh ma sát giới hạn (hình 7.1), khi đócác tổn thất công suất cho ma sát và cờng độ mòn tăng lên. Ma sát ớt đợc đảm bảo khi chiều dày làm việc của lớp dầu không nhỏ hơn5-122 2 m. Khi tăng tải trọng P lên trục (tăng các lực lên pít tông) và giảm tốc độchuyển dịch v của các chi tiết, chiều dày lớp dầu giữa các bề mặt làm việc bị giảmvà xảy ra sự gián đoạn nó. Tại các chỗ gián đoạn lớp dầu, các bề mặt kim loại bắtđầu bị tiếp xúc nhau và xuất hiện ma sát khô dầu chiếm lĩnh diện tích ngày cànglớn. Sự chuyển tiếp ma sát ớt sang ma sát khô xảy ra không phải là đột biến. Ng ờita phân biệt ma sát nửa ớt và ma sát giới hạn giữa hai điều kiện biên này của masát. Ma sát nửa ớt đợc đặc trng bằng sự phá hủy cục bộ sự liên tục của lớp dầu.Tại các chỗ tiếp xúc của các mặt kim loại xuất hiện áp suất riêng và nhiệt độ cao,các nguồn ma sát giới hạn hay ma sát khô đợc biểu hiện. Ma sát giới hạn đợc đặc trng bằng sự tồn tại giữa các bề mặt làm việc màngdầu rất mỏng gọi là lớp giới hạn dày h = 0,1 - 11 m, lớp này đợc hình thành nhờcác chất hoạt tính bề mặt chứa trong dầu. Lớp giới hạn liên kết bền vững với kimloại và không thể chuyển dịch đợc trên kim loại nh các lớp dầu còn lại. Nó đợcđặc trng bằng sự phân bố định hớng các phân tử dầu M khác với sự phân bố chúnghỗn loạn trong thể tích còn lại của dầu. Khi các bề mặt kim loại đợc phân cách bằng lớp dầu giới hạn tác dụng tơnghỗ, lực ma sát không phụ thuộc vào độ nhớt dầu nh ở ma sát ớt, mà phụ thuộc vàonồng độ các chất hoạt tính bề mặt trong dầu. Nồng độ các chất này càng lớn thìhệ số ma sát càng nhỏ. Khả năng dầu tạo ra lớp giới hạn trên bề mặt kim loại đ ợcxác định bằng tính bôi trơn của nó. Lớp giới hạn dù mỏng song có khả năng chịu đ-ợc áp suất riêng cao. Ma sát giới hạn là mức cuối cùng, sau nó là bắt đầu ma sátkhô. Tải trọng, số vòng quay, trạng thái nhiệt động cơ, nhiệt độ và áp suất dầu cóảnh hởng quyết định đến dạng chế độ ma sát. Trong các ổ trợt, ma sát nửa ớt hayma sát giới hạn có thể xuất hiện khi các điều kiện hình thành chêm dầu ổn địnhkhông đợc đảm bảo; lúc khởi động ĐCĐT, ở các vòng quay cực tiểu của hành trìnhkhông tải, khi thay đổi đột ngột chế độ làm việc của ĐCĐT, khi nhiệt độ dầu quácao hay áp suất dầu quá thấp. Trong nhóm xy lanh - pít tông, ma sát nửa ớt và masát giới hạn xuất hiện trong các mối lắp pít tông - ống xy lanh và xéc măng - ốngxy lanh ở vị trí trên cùng của pít tông trong hành trình nén, khi vận tốc tức thời củapít tông và do vậy khả năng chịu tải của lớp dầu bằng không. Khi đó vào thời điểmnổ, áp suất riêng của xéc măng trên cùng tác dụng vào ống xy lanh đạt giá trị cựcđại. Phá hủy chế độ ma sát ớt có thể gây ra xây sát các ổ, các ống xy lanh và cácpít tông, cũng nh gây nóng chảy hợp kim chống ma sát của các bạc ổ. Việc kiểm tra chế độ bôi trơn đợc thực hiện căn cứ vào áp suất dầu trong đ-ờng dầu chính, vào áp suất dầu và độ chênh lệch nhiệt độ dầu ra và vào ĐCĐT.các trị số tối u của các chỉ tiêu này đợc xác định khi thử ĐCĐT trong nhà máy chếtạo và đợc ghi trong thuyết minh máy. Các giới hạn thay đổi áp suất và nhiệt độdầu đợc chỉ ra trong các h ...

Tài liệu được xem nhiều: