Danh mục

Chương 7: Đa dạng sinh học

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.68 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung tài liệu trình bày sự đa dạng sinh học về hệ sinh thái, đa dạng sinh học về loài, đa dạng sinh học về nguồn gen và các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 7: Đa dạng sinh họcĐA DẠNG SINH HỌCCHƯƠNG 7ĐA DẠNG SINH HỌC141ĐA DẠNG SINH HỌCCHƯƠNG 7ĐA DẠNG SINH HỌCViệt Nam được ghi nhận là một trongnhững nước có đa dạng sinh học (ĐDSH)cao của thế giới, với nhiều kiểu HST, cácloài sinh vật và nguồn gen phong phú vàđặc hữu. Đa dạng sinh học ở Việt Nam có ýnghĩa to lớn, các HST với nguồn tài nguyênsinh vật phong phú đã mang lại những lợiích trực tiếp cho con người và đóng góp tolớn cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt làtrong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủysản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thựcquốc gia; duy trì nguồn gen tạo giống vậtnuôi, cây trồng; cung cấp vật liệu cho xâydựng và các nguồn dược liệu, thực phẩm…Giá trị ĐDSH cung cấp khoảng 80% thủysản khai thác ven bờ, 40% lượng proteincho người dân... Các HST có tính ĐDSHcao đang thu hút nhiều khách du lịch, hứahẹn đem lại nhiều giá trị về kinh tế. 70%tăng trưởng du lịch là từ các vùng duyên hảigiàu tính ĐDSH. Ngoài ra, trong bối cảnh ônhiễm ngày càng gia tăng, BĐKH đang trởnên khắc nghiệt hơn thì vai trò ứng phó vớiBĐKH của các HST càng quan trọng.Tuy nhiên, ĐDSH tại nước ta đang bịsuy thoái nghiêm trọng. Các HST bị tácđộng và khai thác quá mức; diện tích rừng,nhất là rừng tự nhiên bị thu hẹp một cáchbáo động. Tốc độ tuyệt chủng của một sốloài ngày một tăng. Hậu quả tất yếu dẫn đếnlà sẽ làm giảm/mất các chức năng của HSTnhư điều hoà nước, chống xói mòn, tiêu hủychất thải, làm sạch môi trường, đảm bảovòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trongtự nhiên, giảm thiểu thiên tai/các hậu quảcực đoan về khí hậu. Và cuối cùng là hệthống kinh tế sẽ bị suy giảm do mất đi cácgiá trị về tài nguyên thiên nhiên, môi trường.7.1. ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ SINH THÁIViệt Nam được đánh giá là một trongnhững nước có tính ĐDSH cao với cácHST quan trọng do điều kiện địa hình, khíhậu, thuỷ văn phong phú. Tuy nhiên, trongphạm vi đánh giá về các HST, báo cáo chỉtập trung vào một số HST đặc trưng thuộc3 nhóm HST chính: HST rừng (thuộc nhómHST trên cạn), HST rừng ngập mặn (thuộcnhóm HST đất ngập nước), HST rạn san hô,thảm cỏ biển (thuộc nhóm HST biển).7.1.1. Hệ sinh thái rừngTrong các kiểu HST trên cạn thì rừngcó sự đa dạng về thành phần loài cao nhất,đồng thời đây cũng là nơi cư trú của nhiềuloài động, thực vật hoang dã và vi sinh vậtcó giá trị kinh tế và khoa học.Tính đa dạng HST rừng do điều kiệnsinh thái quyết định. Lãnh thổ nước ta nằmtrong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu tiếpcận gần với xích đạo. Chính những điềukiện địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng đa dạngđã tạo ra các loại HST rừng trải dọc các vùnglãnh thổ. Các HST rừng tự nhiên chủ yếunhư sau: HST rừng kín thường xanh mưa ẩmnhiệt đới, HST rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệtđới, HST rừng lá rộng thường xanh trên núiđá vôi, HST rừng lá kim tự nhiên, HST rừngthưa cây họ dầu, HST rừng tràm, HST rừngtre nứa.Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọngtrong bảo tồn ĐDSH và là những bể hấp thụ143CHƯƠNG 7khí CO2 khổng lồ để giảm hiệu ứng khí nhàkính. Rừng cung cấp và điều tiết nguồn tàinguyên nước, giảm lũ lụt, xói mòn, rửa trôiđất, bảo vệ sản xuất và các công trình hạtầng kỹ thuật. Ngoài ra, rừng còn có vai tròhạn chế hiện tượng sa mạc hoá cục bộ haytrên diện rộng, góp phần điều hoà khí hậutrong khu vực, kết hợp phòng hộ, bảo vệ môiĐDSH không cao. Rừng tự nhiên thường làrừng nhiều tầng, có trữ lượng các bon cao,là nơi sinh cư truyền thống lâu đời của cácloài động vật, thực vật hoang dã quý hiếm,có giá trị ĐDSH cao, có tác dụng điều hòakhí hậu lớn và có giá trị hấp thụ khí CO2 gấpnhiều lần rừng trồng, rừng cây công nghiệp.Hiện nay, điều đáng lo ngại là chấttrường và duy trì sự phát triển bền vững.lượng rừng tự nhiên tiếp tục giảm. Tuy độĐộ che phủ rừng có xu hướng tăng lênche phủ rừng có xu hướng tăng nhưng chủcùng với tổng diện tích rừng trong giai đoạnyếu là rừng trồng với mức ĐDSH thấp,23 năm từ 1990 - 2013. Theo thống kê củatrong khi rừng tự nhiên với mức ĐDSH caoCục Kiểm lâm (Bộ NN&PTNT) thì độ chenhưng tỷ lệ bảo tồn còn rất thấp. Trong giaiphủ của rừng năm 2015 đạt 40,43% (nămđoạn 1990 - 2013, diện tích rừng tự nhiên2010 là 39,5% và năm 1990 là 27,8%). Việcvà rừng trồng đều tăng lên, tuy nhiên tốctăng nhanh độ che phủ của rừng là một tínhiệu tốt nhưng một nửa diện tích rừng tănglên là rừng trồng và rừng phục hồi có giá trịđộ tăng hàng năm của diện tích rừng trồngcao hơn khoảng 6 lần tốc độ phục hồi củarừng tự nhiên.Độ che phủ (%)Diện tích rừng(nghìn ha)Rừng tự nhiênRừng trồngĐộ che phủ16.0004514.000403512.0003010.000258.000206.000154.000102.0000519901995200020052010201320140Biểu đồ 7.1. Biến động diện tích và độ che phủ của rừng Việt Namgiai đoạn 1990 - 2014Nguồn: Cục Kiểm lâm, Bộ NN&PTNT, 1990 - 2015144ĐA DẠNG SINH HỌCHoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạchnhưng có xu hướng giảm dần. Năm 2011,rừng trong giai đoạn 2011 - 2015 có nhiềudiện tích rừn ...

Tài liệu được xem nhiều: