Danh mục

CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY

Số trang: 32      Loại file: doc      Dung lượng: 671.50 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (32 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công nghiệp chế tạo nói chung và nhà máy cơ khí chế tạo vòng binói riêng là một ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dâncủa nước ta, có nhiệm vụ cung cấp các loại vòng bi phục vụ cho nhu cầutrong nước và xuất khẩu.Trong nhà máy cơ khí có nhiều hệ thống máy móc khác nhau rất đadạng, phong phú và phức tạp. Các hệ thống máy móc này có tính côngnghệ cao và thiện đại. Do vậy mà việc cung cấp điện cho nhà máy phảiđảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁYI.1/ Giới thiệu chung: Công nghiệp chế tạo nói chung và nhà máy cơ khí chế tạo vòng binói riêng là một ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh t ế qu ốc dâncủa nước ta, có nhiệm vụ cung cấp các loại vòng bi phục vụ cho nhu c ầutrong nước và xuất khẩu. Trong nhà máy cơ khí có nhiều hệ thống máy móc khác nhau r ất đadạng, phong phú và phức tạp. Các hệ thống máy móc này có tính côngnghệ cao và thiện đại. Do vậy mà việc cung cấp điện cho nhà máy ph ảiđảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao. Đứng về mặt cung cấp điện thì việc thiết kế điện ph ải đảm bảosự gia tăng phụ tải trong tương lai; về mặt kỹ thuật và kinh t ế ph ải đ ề raphương án cấp điện sao cho không gây quá tải sau vài năm sản xuất vàcũng không gây quá dư thừa dung lượng công suất dự trữ. Nhà máy có 10 phân xưởng, các phân xưởng này được xây dựngtương đối gần nhau được cho trong bảng sau: Số trên Diện tích Công suất đặt Tên phân xưởng mặt bằng m2 kW Phòng thí nghiệm 1 990 150 Phân xưởng số 1 2 1610 1500 Phân xưởng số 2 3 960 3000 Phân xưởng số 3 4 1035 1700 Phân xưởng số 4 5 900 2200 Phân xưởng sửa chữa cơ 6 khí 450 Theo tính toán 7 Lò ga 455 300 Phân xưởng rèn 8 110 1500 Bộ phận nén ép 9 300 1200 1 Trạm bơm 10 480 300 Xác định theo diện Chiếu sáng các phân xưởng 11 tích Theo quy trình trang bị điện và công nghệ của nhà máy ta thấy khingừng cung cấp điện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của nhàmáy gây thiệt hại về nền kinh tế quốc dân do đó ta x ếp nhà máy vào ph ụtải loại II, cần được bảo đảm cung cấp điện liên tục và an toàn. Trongnhà máy có: trạm bơm, phân xưởng sửa chữa cơ khí, phòng thí nghi ệm làhộ loại III, các phân xưởng còn lại là hộ loại I.I.2/ Giới thiệu đặc điểm phụ tải điện của nhà máy: Phụ tải điện trong nhà máy công nghiệp có thể phân ra làm 2 loạiphụ tải: + Phụ tải động lực. + Phụ tải chiếu sáng. Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn, điện áp yêucầu trực tiếp đến thiết bị là 380/220V, công suất của chúng n ằm trongdảitừ 1 đến hàng chục kW và được cung cấp bởi dòng điện xoay chiềutần số f=50Hz. Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải 1 pha, công suất không lớn.Phụ tải chiếu sáng bằng phẳng , ít thay đổi và th ường dùng dòng đi ệnxoay chiều tần số f = 50 Hz. 2 CHƯƠNG II XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁNII.1/ Các phương pháp xác định phụ tải tính toán: Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đ ổi, t ươngđương với phụ tải thực tế về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức đ ộ huỷhoại cách điện. Nói cách khác, phụ tải tính toán cũng đốt nóng thi ết b ị lêntới nhiệt độ tương tự như phụ tải thực tế gây ra, vì vậy chọn các thiết b ịtheo phụ tải tính toán sẽ đảm bảo an toàn thiết bị về mặt phát nóng. Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thi ết b ịtrong hệ thống cung cấp điện như: máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị đóngcắt, bảo vệ … tính toán tổn thất công suất, tổn thất điện năng, tổn th ấtđiện áp; lựa chọn dung lượng bù công suất phản kháng … phụ t ải tínhtoán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: công suất, số lượng, ch ế độ làmviệc của các thiết bị điện, trình độ và phương thức vận hành h ệ th ống …Nếu phụ tải tính toán xác định được nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ làmgiảm tuổi thọ của thiết bị điện, ngược lại nếu phụ tải tính toán xác địnhđược lớn hơn phụ tải thực tế thì gây ra dư thừa công suất, làm ứ đọngvốn đầu tư, gia tăng tổn thất… cũng vì vậy đã có nhi ều công trình nghiêncứu về phương pháp xác định phụ tải tính toán, song cho đ ến nay v ẫnchưa có được phương phương pháp nào thật hoàn thiện. Những phươngpháp cho kết quả đủ tin cậy thì lại quá ph ức tạp, kh ối l ượng tính toán vàcác thông tin ban đầu về phụ tải lại quá lớn. Ngược lại nh ững ph ươngpháp tính đơn giản lại có kết quả có độ chính xác th ấp. Sau đây là m ột s ốphương pháp thường dùng để xác định phụ tải tính toán khi quy ho ạchthiết kế hệ thống cung cấp điện: 3 + Phương pháp xác định phụ tải tính toán (PTTT) theo côngsuất đặt và hệ số nhu cầu: Ptt = knc.Pđ Trong đó : knc : là hệ số nhu cầu , tra trong sổ tay kĩ thuật . Pđ : là công suất đặt của thiết bị hoặc nhóm thiết bị , trongtính toán có thể lấy gần đúng Pđ ≈ Pdđ (kW) . + Phương pháp xác định PTTT theo công su ất công su ất trungbình và hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải : Ptt = khd . Ptb Trong đó : khd : là hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải tra trong sổ tay kĩthuật khi biết đồ thị phụ tải . Ptb : là công suât trung bình của thiết bị hoặc nhóm thiết bị(kW) . + Phương pháp xác định PTTT theo công su ất trung bình và đ ộlệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình : Ptt = Ptb ± β.σ Trong đó : σ : là độ lệch của ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: