Danh mục

CHƯƠNG I VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ VÀ CÁC NGUỒN VỐN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI._5

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 451.64 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,500 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

2.1.2. Lợi thế và tiềm năng phát triển công nghiệp của thủ đô : * Lợi thế : Hà Nội đó và sẽ giữ vai trũ trung tõm lớn nhất Bắc Bộ, cú sức hỳt và khả năng lan toả rộng lớn, tác động trực tiếp đến quá trỡnh phỏt triển (thỳc đẩy và lôi kéo) đối với vùng Bắc Bộ, đồng thời có khả năng khai thác thị trờng của vùng và cả nớc để tiêu thụ sản phẩm công – nông nghiệp, dịch vụ, đào tạo, vừa thu hút về nguyên liệu là nụng – lõm sản và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG I VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ VÀ CÁC NGUỒN VỐN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI._5 CHƯƠNG I VAI TRÒ CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆPTRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ VÀ CÁC NGUỒN VỐN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.2.1.2. Lợi thế và ti ềm năng ph át tri ển công nghi ệp của th ủ đô : * Lợi thế : Hà Nội đó và sẽ giữ vai trũ trung tõm lớn nhất Bắc Bộ, cú sức hỳt và khả năng lantoả rộng lớn, tác động trực tiếp đến quá trỡnh phỏt triển (thỳc đẩy và lôi kéo) đối với vùngBắc Bộ, đồng thời có khả năng khai thác thị trờng của vùng và cả nớc để tiêu thụ sản phẩmcông – nông nghiệp, dịch vụ, đào tạo, vừa thu hút về nguyên liệu là nụng – lõm sản và kimloại quý cần đợc tinh chế. Đó là những tiềm năng Hà Nội có thể tận dụng, trong đó đặcbiệt Hà Nội sẽ đợc đáp ứng đủ cho yêu cầu phát triển ở mức độ cao về năng lợng, thép vàxi măng. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội – Hải Phũng – Hạ Long) sẽ phát triển vớinhịp độ nhanh (gấp khoảng 1,2 – 1,5 lần so với mức trung bỡnh của cả nớc) vừa đặt ra yêucầu đối với Hà Nội làm đầu tầu, vừa có ảnh hởng tích cực, khuyến khích Hà Nội tăng tốc. Hà Nội nằm ở vị trí thuộc Đồng bằng châu thổ Sông Hồng, có hạn chế về quỹ đấtkhi phát triển đô thị và công nghiệp quy mô lớn, nhng ở phía Bắc và Tây Bắc của Hà Nội(với bán kính khoảng 35 – 50km) có các điều kiện về diện tích (vùng bán sơn địa, đấthoang hoá, không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp) rất tốt cho việc thu hút sự phân bốcông nghiệp để gión bớt sự tập trung quỏ mức cho Thành phố và liờn kết hỡnh thànhvựng phỏt triển của Bắc Bộ. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ (1997), các nớc Đông Nam Á, Thái BỡnhDơng và Trung Quốc sẽ lại phát triển với tốc độ tăng trởng tơng đối cao và quy mô đểtránh tỡnh trạng tụt hậu và giảm bớt khoảng cỏch, rồi tiến tới đuổi kịp (một cách cơ bản)các thành phố hiện đại trong khu vực. Hà Nội cần tận dụng các cơ hội hoà nhập vào quátrỡnh phỏt triển của khu vực này. Nghĩa là, Hà Nội phải chấp nhận thách thức để vợt lênngang hàng với một số thủ đô của các nớc trong khu vực. * Tiềm năng: Nớc: Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Cấu trúc địa chấtkhông phức tạp đó tạo cho địa hỡnh Hà Nội đơn giản hơn so với nhiều khu vực khác ởmi ền Bắc nớc ta. Phần lớn diện tích và vùng phụ cận là đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắcxuống Đông Nam theo hớng chung của địa hỡnh và cũng là theo hớng dũng chảy của sụngHồng. Hà Nội cú nhiều đầm, hồ tự nhiên vừa tạo môi trờng cảnh quan sinh thái cho Thànhphố, vừa để làm nơi tiêu nớc khi có ma, làm nơi dự trữ nớc tới cây xanh Thành phố. Khuvực nội thành tập trung khá nhiều hồ, có tới 27 hồ, đầm. Trong đó có những hồ lớn nh HồTây, Bảy Mẫu, Trúc Bạch, Hoàn Kiếm, Thiền Quang, Thủ Lệ, Văn Chơng, Giảng Vừ,Ngọc Khỏnh, Thành Cụng. Ngoài ra cũn cú nhiều đầm, hồ khác phân bố khắp các quận,huyện của Thành phố. Có thể nói hiếm có một Thủ đô nào trên thế giới có nhiều đầm hồnh ở Hà Nội. Cùng với việc tạo cảnh quan, cũn điều hoà tiểu khí hậu khu vực, rất có giá trịtrong việc kết hợp xây dựng các công viên giải trí, nơi dạo mát vui chơi, nghỉ ngơi, tĩnhdỡng cho nhân dân thủ đô. Nguồn nớc Hà Nội phục vụ cho cụng nghiệp núi chung là tốt và cú trữ lợng lớn cụthể: Phần Nam sụng Hồng : Cấp cụng nghiệp : 708.750m3/ng Cấp triển vọng : 1.730.000m3/ng Phần Bắc Sụng Hồng : Cấp cụng nghi ệp : 53.870m3/ng Cấp triển vọng : 214.799m2/ng Hiện nay, trờn lónh thổ Hà Nội cú 36 Nhà mỏy nớc với tổng cụng suất khoảng 450-460. Trong đó nớc sử dụng cho công nghi ệp khoảng 54 – 56% tức là khoảng 250 – 260nghỡn m3/ngày. Ngoài ra, cụng nghiệp Hà Nội cũn đợc cung cấp bởi các nhà máy nhỏnằm trong các xí nghiệp do đó số lợng sẽ lên đến 300 – 350 nghỡn m3/ngày. Điện: Với nguồn cung cấp điện chủ yếu cho Hà Nội hiện nay là Nhà máy thuỷ điệnHoà Bỡnh 1.920 MW và nhiệt điện Phả Lại 800 MW. Bằng hệ thống lới điện 220KV với 3trạm trung tâm (Hà Đông công suất 2 x 250MVA; Chèm công suất 2 x 250 MVA; MaiĐộng công suất 2 x 125 MVA). Cú 17 trạm 110KV, 22 trạm 35/10 – 6KV nằm ở 7 quậnvà 5 huyện với 3.389 trạm hạ thế và hệ thống lới chuyển tải dần dần đợc nâng cấp thỡ việccung cấp điện cho công nghiệp Hà Nội trong tơng lai đợc đánh giá tơng đối thuận lợi, đủkhả năng cung cấp điện cho Thành phố. Khoỏng sản: Về khoáng sản, Hà Nội và vùng phụ cận có 500 mỏ và điểm quặngcủa 40 loại khoáng sản khác nhau đó đợc phát hiện và đánh giá ở các mức độ khác nhau.Trên địa bàn Thành phố và vùng phụ cận đó biết đợc 51 mỏ và điểm quặng than với tổngtrữ lợng dự tính hơn 200 triệu tấn, 85 mỏ và điểm quặng sắt với tổng trữ lợng 363,68 triệutấn chủ yếu phân bố ở phía Bắc và Tây Bắc Hà Nội; về đồng có 12 mỏ và 12 điểm quặngnằm ở phía Tây Hà Nội, nhỡn chung quy mụ nhỏ, hàm lợng thấp. Hà Nội cũng có nguyên liệu cơ bản để làm vật liệu xây dựng nh đất sét làm gạch ...

Tài liệu được xem nhiều: