Danh mục

Chương II: Đặc điểm Kinh tế thế giới và Thương mại quốc tế

Số trang: 46      Loại file: ppt      Dung lượng: 243.50 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (46 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xu thế toàn cầu hoá được biểu hiện trong KTTG và TMQT toàn cầu hoá phát triển dẫn đến phản ứng dâychuyền giữa các quốc gia, các vùng KT và trêntoàn TG. TG có những quy định,luật lệ thống nhất mà cácquốc gia phải thực hiện như quy định của LHQ,WTO, IMF, WB…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương II: Đặc điểm Kinh tế thế giới và Thương mại quốc tế Chương II : Đặc điểm KTTG và TMQTI. Đặc điểm và xu hướng chung 1. Xu thế toàn cầu hoáĐược biểu hiện trong KTTG và TMQT - toàn cầu hoá phát triển dẫn đến phản ứng dây chuyền giữa các quốc gia, các vùng KT và trên toàn TG - TG có những quy định,luật lệ thống nhất mà các quốc gia phải thực hiện như quy định của LHQ, WTO, IMF, WB…-chính sách KT đối ngoại của các quốc gia ngày càng mang tính chất QT cao. Các chính sách này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc và các chuẩn mực mang tính chất QT- toàn cầu hoá dẫn đến tự do hoá thương mại dẫn đến các rào cản TMQT ngày càng giảm bớt, hàng hoá, dịch vụ, tư bản, sức lao động được di chuyển tự do từ quốc gia này sang quốc gia khác. Từ đó TMQT ngày càng phát triển mạnh. Năm 1994 TMQT đạt 8090 tỉ USD, năm 2005 đạt 21.000 tỉ USD. Các dòng tư bản chuyển dịch ngày càng mạnh như 2007 đạt 15.000 tỉ USD tăng 20% so với năm 2006 - các LKKTQT phát triển mạnh mẽ khu vực hoá phát triển thúc đẩy toàn cầu hoá phát triển mạnh như EU, NAFTA, AFTA, APEC… Rào cản trong QHKTQT ngày càng mất đi, nhiều khối LK có chính sách KTĐN chung, sử dụng đồng tiền chung như EU- các công ty QT ngày càng phát triển mạnh chiếm phần lớn KTTG như sở hữu trí tuệ 80%, chuyển giao CN 70%, TMQT 50%. Các công ty này có mạng lưới KD khắp toàn cầu sử dụng các nguồn lực của nhiều quốc gia trên TG làm cho toàn cầu hoá phát triển nhanh và mạnh hơn- sp hàng hoá mang tính chất QT cao, các thông tin ngày càng thống nhất và lan truyền nhanh nhờ mạng Internet. Theo OECD thì 90% hàng hoá trên TG là có sự tham gia của ít nhất 2 nước- nền văn hoá các quốc gia ngày càng có xu hướng xâm nhập vào nhau nhiều hơn2. Mâu thuẫn QT còn gay gắt• Mâu thuẫn giữa các nước CN pt với các nước đang và chậm pt - các nước CN pt số nước và dân số ít nhưng chiếm phần chủ yếu của KTTG. Các nước đang và chậm pt trở thành thị trường tiêu thụ và cung ứng NVL - sự chênh lệch về trình độ nền KT của các khối nước là rất lớn như trình độ KHCN, tổ chức quản lý, trình độ dân trí, trình độ đời sống - các nước CN pt quyết định mọi vấn đề chung của TG đặc biệt là về vấn đề KT - trong quan hệ song phương, các nước CN pt chi phối áp đặt các nước đang và chậm pt• Mâu thuẫn giữa các nước CN pt với nhau tập trung ở 3 trung tâm KT Mỹ, Nhật, Tây Âu- cạnh tranh khốc liệt giữa các nước về các mặt hàng tinh chế kỹ thuật cao- sử dụng các hình thức trả đũa, trừng phạt để giải quyết mâu thuẫn trong quan hệ KT- Mỹ, EU, Nhật Bản và một số nước khác mở cửa thị trường vì Nhật Bản là nước xuất siêu lớn nhất* sử dụng hình thức đối thoại hiện nay các nước dần dần giải quyết các mâu thuẫn chủ yếu bằng hình thức đối thoại nhiều trường hợp đã hợp tác với nhau để pt3. Tốc độ tăng trưởng KT và TMQT- Tốc độ tăng trưởng KT và TMQT diễn ra không đồng đều nhau giữa các quốc gia- tốc độ tăng trưởng KT sau một thời gian suy giảm đã phục hồi và pt mạnh nhưng hiện nay có xu hướng suy thoái toàn cầu năm 2004 4,8%, 2005 4,3%, 2006 5,1%, 2007 4,8%, 2008 4,6% (dự báo). Trong đó các nước CN pt 2006 3,2%, OECD 2007 2,7%, các nước đang pt tốc độ nhanh như 2006 7%, 2007 TQ 11,5%, Đông Nam Á 6,3% nhưng hiện nay đang suy thoái- tốc độ tăng trưởng TMQT vẫn tiếp tục tăng trưởng cao 2004 10,8%, 2005 7,5%, 2006 9,2%, 2007 6,6%, 2008 6,7% (dự báo)- Các nước đang và chậm pt những năm 1997 đến 2000 suy giảm KT ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng KT và TMQT (năm 2002 tăng 0,2%)4. Các LK KTQT ra đời và pt mạnh- Số lượng các LKKTQT ngày càng pt nhanh hiện nay có khoảng gần 300 các LKKTQT- Các LKKTQT chủ yếu theo khu vực do đó TM trong khu vực ngày càng gia tăng chiếm khoảng 50% là xu hướng chung của TMQT- các công ty QT ngày càng có xu hướng sát nhập vào nhau để trở thành các công ty QT lớn và có điều kiện để độc quyền trong một số lĩnh vực. Sự sát nhập mua bán công ty trên toàn cầu gia tăng với giá trị hàng ngàn tỉ mỗi năm như 2007 đạt 4.400 tỉ USD tăng 21% so với mức 3.600 tỉ USD 20065. KTTT mở cửa KT trở thành xu hướng ptchung của các nước- nền KT các nước trước những năm 90 có 2 hệ thống KT thị trường và KT phi thị trường. Hiện nay KTTT trở thành xu hướng pt chung của KT và TMQT- những năm 90 về sau các nước thực hiện chính sách mở cửa KT và hiện nay hội nhập KTQT pt mạnh- KTTT có các quy luật của nó : quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Các quy luật này tác động một cách khách quan nhưng là tác động chủ yếu  các qh này tự phát bất ổn6. Chính phủ các QG và khối QG có vai tròđiều tiết nền KT và QHKTQT- các khối LKKTQT có bộ máy điều hành hoạt động của khối đưa ra các chính sách chung trong QHKT cũng như sử dụng các công cụ để điều tiết- chính phủ các QG ngày càng can thiệp sâu vào quá trình KT nhằm điều tiết quá trình này thông qua các biện pháp như : * xây dựng chiến ...

Tài liệu được xem nhiều: