Chương II Phụ tải điện
Số trang: 13
Loại file: doc
Dung lượng: 433.00 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu chương ii phụ tải điện, kỹ thuật - công nghệ, điện - điện tử phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương II Phụ tải điện Chương II Chú ý: + Với các thiết bị nung chẩy công suất lớn, các thiết bị hàn thì công su ất đ ịnh mức chính là công suất định mức của máy BA. và thường cho là [kVA]. Phụ tải điện + Thiết bị ở chế độ ngắn hạn lập lại, khi tính phụ tải tính toán phải qui đ ổi về chế đ ộ làm việc dài hạn (tức phải qui về chế độ làm việc có hệ số tiết điện tương đối).Vai trò của phụ tải điện: trong XN có rất nhiều loại máy khác nhau, với nhiều côngnghệ khác nhau; trình độ sử dụng cũng rất khác nhau cùng với nhi ều yếu t ố khácdẫn tới sự tiêu thụ công suất của các thiết bị không bao giờ bằng công suất định Động cơ Pdm = Pdm . ε dm mức của chúng. Nhưng mặt khác chúng ta lại cần xác định phụ tải đi ện. Phụ t ảiđiện là một hàm của nhiều yếu tố theo thời gian P(t), và vì vậy chung không tuânthủ một qui luật nhất định → cho nên việc xác định được chúng là rất khó khăn. Biến áp Pdm = Sdm . cos ϕ . ε dm Nhưng phụ tải điện lại là một thông số quan trọng đ ể lựa chọn các thi ết b ị c ủaHTĐ. Công suất mà ta xác định được bằng cách tính toán gọi là phụ t ải tính toán Trong đó:Ptt. P’dm – Công suất định mức đã qui đổi về εdm %. Nếu Ptt < Pthuc tê → Thiết bị mau giảm tuổi thọ, có thể cháy nổ. Sdm; Pdm; cosϕ ; εdm % - Các tham số định mức ở lý lịch máy của TB. Nếu Ptt > Pthuc tê → Lãng phí. b) Điện áp định mức: Do đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm xác định Ptt sát nhất với Udm của phụ tải phải phù hợp với điện áp của mạng điện. Trong xí nghi ệp có nhi ềuP_thực tế. Chủ yếu tồn tại 2 nhóm phương pháp. thiết bị khác nhau nên cũng có nhiều cấp điện áp định mức của lưới điện.+ Nhóm phương pháp dựa trên kinh nghiệm vận hành, thiết kế và được tổng kết lạibằng các hệ số tính toán (đặc điểm của nhóm phương pháp này là: Thuận lợi nhất + Điện áp một pha: 12; 36 V sử dụng cho mạng chiếu sáng cục bộ hoặc các nơicho việc tính toán, nhanh chóng đạt kết quả, nhưng thường cho kết quả kém chính nguy hiểm.xác).+ Nhóm thứ 2 là nhóm phương pháp dựa trên cơ sở của lý thuyết xác suất và thống + Điện áp ba pha: 127/220; 220/380; 380/660 V cung cấp cho phần lớn các thiết bịkê (có ưu điểm ngược lại với nhóm trên là: Cho kết quả khá chính xác, xong cách của xí nghiệp (cấp 220/380 V là cấp được dùng rộng rãi nhất).tính lại khá phức tạp ). + Cấp 3; 6; 10 kV: dùng cung cấp cho các lò nung chẩy; các động cơ công suất lớn.2.1 Đặc tính chung của phụ tải điện: Ngoài ra còn có cấp 35, 110 kV dùng để truyền tải hoặc CCĐ cho các thi ết bị đ ặc bi ệt (công suất cực lớn). Với thiết bị chiếu sáng yêu cầu chặt chẽ hơn nên để thích ứng với1) Các đặc trưng chung của phụ tải điện: việc sử dụng ở các vị trí khacs nhau trong lưới. TB chi ếu sáng thường đ ược thi ết k ế nhiều loại khác nhau trong cùng một cấp điện áp định mức. Ví dụ ở mạng 110 V cóMỗi phụ tải có các đặc trưng riêng và các chỉ tiêu xác định điều ki ện làm vi ệc của các loại bóng đèn 100; 110; 115; 120; 127 V.mình mà khi CCĐ cần phải được thoả mãn hoặc chú ý tới. (có 3 đặc trưng chung). Tần số: do qui trình công nghệ và sự đa dạng của thiết bị trong xí nghiệp → chúng sửa) Công suất định mức: dụng dòng điện với tần số rất khác nhau từ f = o Hz (TB. một chiều) đến các thiết bị có“ Là thông số đặc trưng chính của phụ tải điện, thường được ghi trên nhãn của máy tần số hàng triệu Hz (TB. cao tần). Tuy nhiên chúng vẫn chỉ được CCĐ từ lưới điện cóhoặc cho trong lý lịch máy”. tần số ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương II Phụ tải điện Chương II Chú ý: + Với các thiết bị nung chẩy công suất lớn, các thiết bị hàn thì công su ất đ ịnh mức chính là công suất định mức của máy BA. và thường cho là [kVA]. Phụ tải điện + Thiết bị ở chế độ ngắn hạn lập lại, khi tính phụ tải tính toán phải qui đ ổi về chế đ ộ làm việc dài hạn (tức phải qui về chế độ làm việc có hệ số tiết điện tương đối).Vai trò của phụ tải điện: trong XN có rất nhiều loại máy khác nhau, với nhiều côngnghệ khác nhau; trình độ sử dụng cũng rất khác nhau cùng với nhi ều yếu t ố khácdẫn tới sự tiêu thụ công suất của các thiết bị không bao giờ bằng công suất định Động cơ Pdm = Pdm . ε dm mức của chúng. Nhưng mặt khác chúng ta lại cần xác định phụ tải đi ện. Phụ t ảiđiện là một hàm của nhiều yếu tố theo thời gian P(t), và vì vậy chung không tuânthủ một qui luật nhất định → cho nên việc xác định được chúng là rất khó khăn. Biến áp Pdm = Sdm . cos ϕ . ε dm Nhưng phụ tải điện lại là một thông số quan trọng đ ể lựa chọn các thi ết b ị c ủaHTĐ. Công suất mà ta xác định được bằng cách tính toán gọi là phụ t ải tính toán Trong đó:Ptt. P’dm – Công suất định mức đã qui đổi về εdm %. Nếu Ptt < Pthuc tê → Thiết bị mau giảm tuổi thọ, có thể cháy nổ. Sdm; Pdm; cosϕ ; εdm % - Các tham số định mức ở lý lịch máy của TB. Nếu Ptt > Pthuc tê → Lãng phí. b) Điện áp định mức: Do đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm xác định Ptt sát nhất với Udm của phụ tải phải phù hợp với điện áp của mạng điện. Trong xí nghi ệp có nhi ềuP_thực tế. Chủ yếu tồn tại 2 nhóm phương pháp. thiết bị khác nhau nên cũng có nhiều cấp điện áp định mức của lưới điện.+ Nhóm phương pháp dựa trên kinh nghiệm vận hành, thiết kế và được tổng kết lạibằng các hệ số tính toán (đặc điểm của nhóm phương pháp này là: Thuận lợi nhất + Điện áp một pha: 12; 36 V sử dụng cho mạng chiếu sáng cục bộ hoặc các nơicho việc tính toán, nhanh chóng đạt kết quả, nhưng thường cho kết quả kém chính nguy hiểm.xác).+ Nhóm thứ 2 là nhóm phương pháp dựa trên cơ sở của lý thuyết xác suất và thống + Điện áp ba pha: 127/220; 220/380; 380/660 V cung cấp cho phần lớn các thiết bịkê (có ưu điểm ngược lại với nhóm trên là: Cho kết quả khá chính xác, xong cách của xí nghiệp (cấp 220/380 V là cấp được dùng rộng rãi nhất).tính lại khá phức tạp ). + Cấp 3; 6; 10 kV: dùng cung cấp cho các lò nung chẩy; các động cơ công suất lớn.2.1 Đặc tính chung của phụ tải điện: Ngoài ra còn có cấp 35, 110 kV dùng để truyền tải hoặc CCĐ cho các thi ết bị đ ặc bi ệt (công suất cực lớn). Với thiết bị chiếu sáng yêu cầu chặt chẽ hơn nên để thích ứng với1) Các đặc trưng chung của phụ tải điện: việc sử dụng ở các vị trí khacs nhau trong lưới. TB chi ếu sáng thường đ ược thi ết k ế nhiều loại khác nhau trong cùng một cấp điện áp định mức. Ví dụ ở mạng 110 V cóMỗi phụ tải có các đặc trưng riêng và các chỉ tiêu xác định điều ki ện làm vi ệc của các loại bóng đèn 100; 110; 115; 120; 127 V.mình mà khi CCĐ cần phải được thoả mãn hoặc chú ý tới. (có 3 đặc trưng chung). Tần số: do qui trình công nghệ và sự đa dạng của thiết bị trong xí nghiệp → chúng sửa) Công suất định mức: dụng dòng điện với tần số rất khác nhau từ f = o Hz (TB. một chiều) đến các thiết bị có“ Là thông số đặc trưng chính của phụ tải điện, thường được ghi trên nhãn của máy tần số hàng triệu Hz (TB. cao tần). Tuy nhiên chúng vẫn chỉ được CCĐ từ lưới điện cóhoặc cho trong lý lịch máy”. tần số ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình điện tử điện tư công suất tài liệu điện công suất hướng dẫn học điện tử ôn tập môn điGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đồ án môn Điện tử công suất: Thiết kế mạch DC - DC boost converter
14 trang 237 0 0 -
Lý thuyết điện tử công suất: Phần 1
47 trang 204 0 0 -
70 trang 174 1 0
-
116 trang 152 2 0
-
Tìm hiểu về động cơ không đồng bộ phần 1
27 trang 138 0 0 -
Đồ án Điện tử công suất: Thiết kế cung cấp điện và năng lượng mặt trời
45 trang 130 0 0 -
Giáo trình Điện tử công suất (Nghề: Điện công nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
97 trang 114 2 0 -
Thiết kế điều khiển cho các bộ biến đổi điện tử công suất - Trần Trọng Minh & Vũ Hoàng Phương
142 trang 90 0 0 -
Giáo trình điện tử căn bản chuyên ngành
0 trang 83 0 0 -
GIÁO TRÌNH MÔN HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN
128 trang 77 0 0