Chương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
Số trang: 61
Loại file: ppt
Dung lượng: 4.85 MB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ở SV có kích thước lớn, sự sinh trưởng là sự tăngcó thứ tự thành phần cấu tạo tế bào.Trong vi sinh học, sự sinh trưởng được hiểu là sựtăng số lượng TB của quần thể.Thời gian thế hệ (kí hiệu là g) là thời gian cần chomột tế bào phân chia hay quần thể nhân đôi về mặtsố lượng cá thể.Thời gian thế hệ thay đổi nhiều ở các quần thểkhác nhau và các điều kiện khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vậtPHẦN 3: SINH HỌC VI SINH VẬTChương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật SGK chuẩn SGK nâng cao Bài 26. Sinh trưởng Bài 38. Sinh trưởng của của VSV VSV Bài 27. Sinh sản Bài 39. Sinh sản của của VSV. VSV Bài 28. Các yếu tố Bài 40. Ảnh hưởng của ảnh hưởng đến sự các yếu tố hóa học… sinh trưởng Bài 41. Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý….1.Các khái niệm và các thông số sinh trưởng Ở SV có kích thước lớn, sự sinh trưởng là sự tăng có thứ tự thành phần cấu tạo tế bào. Trong vi sinh học, sự sinh trưởng được hiểu là sự tăng số lượng TB của quần thể. Thời gian thế hệ (kí hiệu `là g) là thời gian cần cho một tế bào phân chia hay quần thể nhân đôi về mặt số lượng cá thể Thời gian thế hệ thay đổi nhiều ở các quần thể khác nhau và các điều kiện khác nhau. g = 1/nTrong điều kiện tối ưu, E. coli có g = 20 put;nấm men 1 -2h; nấm mốc 4 -12h; VK lao 12h Nếu cấy 1VK vào MT thì số lượng TB sẽ tăng 1-> 2 -> 4 -> 8 ->16 ->32 -> 64 ->… Sự phân chia TB theo cấp số nhân 1-> 21 ->22 ->23 -> 24 ->25 -> 26......2n n: số lần phân chia TB Nếu cấysố lượng VK ban đầu là No thì sau một thời gian nuôi, tổng số TB đạt là: N= N0.2n Tốc độ sinh trưởng riêng của VSV (µ) là số lần phân chia trong một đơn vị thời gian của một chủng trong đk nuôi cấy cụ thể µ = n/ t2. Tại sao VK được chọn làm mô hình để nghiên cứu sinh trưởng của VSV? Kích thước nhỏ, nghiên cứu sinh trưởng trên cả quần thể. : Sinh sản vô tính bằng trực phân, vòng đời ngắn Cấu tạo đơn giản, chưa phân hóa cao. Sự tăng khối lượng dẫn ngay đến sự phân chia Sự sinh trưởng của VK đã được nghiên cứu rất sâu và khái quát hóa dưới dạng toán học. Những kiến thức chung về sinh trưởng của VK cũng có thể áp dụng cho các sinh vật khác. 3. Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn3.1. Nuôi cấy tĩnh Là nuôi cấy trong dụng cụ chứa MT lỏng không được bổ sung chất dd mới và không lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.• Sinh trưởng của quần thể VK tuân theo những quy luật nhất định và được biểu thị bằng đường cong sinh trưởng.• Đồ thị phản ánh sự phụ thuộc logarit số lượng TB trong quần thể với thời gian• Đồ thị chia thành 4 pha: Phacaân Pha baèng Pha suy baøo luyõ vongLogso thöøa te áöôïl ng Phaá tieàm phaùt Thôøi 3.1.1.Pha lag Từ khi cấy VK vào MT cho đến khi đạt tốc độ sinh trưởng cực đại. VK làm quen và thích nghi với MT mới. Sự tổng hợp mạnh mẽ các thành phần TB (Protein, axit nucleic) các enzim TĐC (proteaza, amylaza) và tích lũy các chất cần thiết hình thành TB mới. TB ở trạng thái hoạt động mạnh nhất nhưng số lượng (X= Xo) TB chưa tăng. Các yếu tố ảnh hưởng đến pha laga. Đặc điểm của giống cấy - Giống ở pha log được cấy vào cùng MT thì đồ thị không có pha lag. - Giống ở pha lag hay pha suy vong thì thời gian pha lag sẽ kéo dài. - Lượng giống cấy nhiều pha lag ngắn và ngược lại (1/10)b.Thành phần môi trường MT dinh dưỡng phong phú thì pha lag ngắn và ngượclại 3.1.2. Pha logarit• Quần thể VK sinh trưởng và phân chia theo lũy thừa thường xuyên, ở tốc độ không đổi.• Sinh khối TB tăng theo thời gian, tăng theo cấp số mũ và được tính theo công thức. X = X0 . 2 µt Trong pha log: µ là cực đại và luôn là một hằng số đối với một chủng VK nhất định trong điều kiện nuôi cấy cụ thể. Kích thước, TP hoá học, trạng thái sinh lý TB không thay đổi theo thời gian -> TB ở trạng thái động học (TB tiêu chuẩn) Các enzim được tổng hợp rất nhiều và có hoạt tính cao. Sự ST giảm dần vào cuối pha do sự đồng hóa mạnh mẽ các chất dinh dưỡng. Quần thể VK rất nhạy cảm với các chất kìm hãm TĐC như KS. Nếu mục đích thu các chất có HTSH, thu TB ở trạng thái hoạt động mạnh nên dừng tại đây. Trong PTN, muốn nhuộm Gram chính xác, cần chọn giống ở pha log do thành TB hầu hết VK còn nguyên vẹn. Thông thường trong tự nhiên, sự sinh trưởng của VSV trong pha logarit chỉ xảy ra định kỳ, phụ thuộc vào thức ăn. 3.1.3. Pha cân bằng• Quần thể VK ở trạng thái cân bằng động học (sốTB mới sinh ra bằng số TB cũ chết đi).• Hiệu suất sinh trưởng giảm do chất dinh dưỡngcạn dần, chất độc hại tăng lên, pH môi trường thayđổi.• Sinh khối VK đạt cực đại, không đổi theo thời gian(số TB mới sinh ra bằng số TB cũ chết đi). µ=0 µx = 0 dx/dt = 0 Nếu mục đích nuô ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vậtPHẦN 3: SINH HỌC VI SINH VẬTChương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật SGK chuẩn SGK nâng cao Bài 26. Sinh trưởng Bài 38. Sinh trưởng của của VSV VSV Bài 27. Sinh sản Bài 39. Sinh sản của của VSV. VSV Bài 28. Các yếu tố Bài 40. Ảnh hưởng của ảnh hưởng đến sự các yếu tố hóa học… sinh trưởng Bài 41. Ảnh hưởng của các yếu tố vật lý….1.Các khái niệm và các thông số sinh trưởng Ở SV có kích thước lớn, sự sinh trưởng là sự tăng có thứ tự thành phần cấu tạo tế bào. Trong vi sinh học, sự sinh trưởng được hiểu là sự tăng số lượng TB của quần thể. Thời gian thế hệ (kí hiệu `là g) là thời gian cần cho một tế bào phân chia hay quần thể nhân đôi về mặt số lượng cá thể Thời gian thế hệ thay đổi nhiều ở các quần thể khác nhau và các điều kiện khác nhau. g = 1/nTrong điều kiện tối ưu, E. coli có g = 20 put;nấm men 1 -2h; nấm mốc 4 -12h; VK lao 12h Nếu cấy 1VK vào MT thì số lượng TB sẽ tăng 1-> 2 -> 4 -> 8 ->16 ->32 -> 64 ->… Sự phân chia TB theo cấp số nhân 1-> 21 ->22 ->23 -> 24 ->25 -> 26......2n n: số lần phân chia TB Nếu cấysố lượng VK ban đầu là No thì sau một thời gian nuôi, tổng số TB đạt là: N= N0.2n Tốc độ sinh trưởng riêng của VSV (µ) là số lần phân chia trong một đơn vị thời gian của một chủng trong đk nuôi cấy cụ thể µ = n/ t2. Tại sao VK được chọn làm mô hình để nghiên cứu sinh trưởng của VSV? Kích thước nhỏ, nghiên cứu sinh trưởng trên cả quần thể. : Sinh sản vô tính bằng trực phân, vòng đời ngắn Cấu tạo đơn giản, chưa phân hóa cao. Sự tăng khối lượng dẫn ngay đến sự phân chia Sự sinh trưởng của VK đã được nghiên cứu rất sâu và khái quát hóa dưới dạng toán học. Những kiến thức chung về sinh trưởng của VK cũng có thể áp dụng cho các sinh vật khác. 3. Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn3.1. Nuôi cấy tĩnh Là nuôi cấy trong dụng cụ chứa MT lỏng không được bổ sung chất dd mới và không lấy đi các sản phẩm chuyển hóa vật chất.• Sinh trưởng của quần thể VK tuân theo những quy luật nhất định và được biểu thị bằng đường cong sinh trưởng.• Đồ thị phản ánh sự phụ thuộc logarit số lượng TB trong quần thể với thời gian• Đồ thị chia thành 4 pha: Phacaân Pha baèng Pha suy baøo luyõ vongLogso thöøa te áöôïl ng Phaá tieàm phaùt Thôøi 3.1.1.Pha lag Từ khi cấy VK vào MT cho đến khi đạt tốc độ sinh trưởng cực đại. VK làm quen và thích nghi với MT mới. Sự tổng hợp mạnh mẽ các thành phần TB (Protein, axit nucleic) các enzim TĐC (proteaza, amylaza) và tích lũy các chất cần thiết hình thành TB mới. TB ở trạng thái hoạt động mạnh nhất nhưng số lượng (X= Xo) TB chưa tăng. Các yếu tố ảnh hưởng đến pha laga. Đặc điểm của giống cấy - Giống ở pha log được cấy vào cùng MT thì đồ thị không có pha lag. - Giống ở pha lag hay pha suy vong thì thời gian pha lag sẽ kéo dài. - Lượng giống cấy nhiều pha lag ngắn và ngược lại (1/10)b.Thành phần môi trường MT dinh dưỡng phong phú thì pha lag ngắn và ngượclại 3.1.2. Pha logarit• Quần thể VK sinh trưởng và phân chia theo lũy thừa thường xuyên, ở tốc độ không đổi.• Sinh khối TB tăng theo thời gian, tăng theo cấp số mũ và được tính theo công thức. X = X0 . 2 µt Trong pha log: µ là cực đại và luôn là một hằng số đối với một chủng VK nhất định trong điều kiện nuôi cấy cụ thể. Kích thước, TP hoá học, trạng thái sinh lý TB không thay đổi theo thời gian -> TB ở trạng thái động học (TB tiêu chuẩn) Các enzim được tổng hợp rất nhiều và có hoạt tính cao. Sự ST giảm dần vào cuối pha do sự đồng hóa mạnh mẽ các chất dinh dưỡng. Quần thể VK rất nhạy cảm với các chất kìm hãm TĐC như KS. Nếu mục đích thu các chất có HTSH, thu TB ở trạng thái hoạt động mạnh nên dừng tại đây. Trong PTN, muốn nhuộm Gram chính xác, cần chọn giống ở pha log do thành TB hầu hết VK còn nguyên vẹn. Thông thường trong tự nhiên, sự sinh trưởng của VSV trong pha logarit chỉ xảy ra định kỳ, phụ thuộc vào thức ăn. 3.1.3. Pha cân bằng• Quần thể VK ở trạng thái cân bằng động học (sốTB mới sinh ra bằng số TB cũ chết đi).• Hiệu suất sinh trưởng giảm do chất dinh dưỡngcạn dần, chất độc hại tăng lên, pH môi trường thayđổi.• Sinh khối VK đạt cực đại, không đổi theo thời gian(số TB mới sinh ra bằng số TB cũ chết đi). µ=0 µx = 0 dx/dt = 0 Nếu mục đích nuô ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thao giảng sinh 10 sinh học vi sinh vật Sinh trưởng của vi sinh vật sinh sản của vi sinh vật sự phân chia tế bàoTài liệu liên quan:
-
67 trang 63 0 0
-
112 trang 54 0 0
-
Bài giảng Sinh học lớp 10 bài 25, 26: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
36 trang 41 0 0 -
Giáo trình Sinh học và di truyền (Ngành: Dược - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Phạm Ngọc Thạch Cần Thơ
77 trang 34 0 0 -
107 trang 34 0 0
-
Tài liệu hướng dẫn dạy học lớp 10 thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT môn Sinh học
201 trang 28 0 0 -
Đề tài: Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật
46 trang 27 0 0 -
Đề cương kiểm tra HK 2 môn Sinh học lớp 10
23 trang 25 0 0 -
Đề cương học kì 2 môn Sinh học lớp 10 năm 2022-2023 - Trường THPT Bắc Thăng Long
15 trang 24 0 0 -
Nhiễm sắc thể, chu trình và sự phân chia tế bào
9 trang 24 0 0