Quá trình hình thành, phát triển
- Triết học tách khỏi thần thoại từ TK VII tr.CN, trong đó Ta Lét được coi là nhà triết học đầu tiên, còn Pitago là người đầu tiên nêu lên thuật ngữ triết học.
- Lịch sử triết học Hy Lạp cổ đại chia làm ba thời kỳ:
+ Thời kỳ sơ khai TK VII – TK VI tr.CN
+ Thời kỳ cực thịnh TK V TK IV tr.CN với các đại biểu nổi tiếng Anxago, Đêmôcrit, Xôcrat, Platon, Arixtôt.
+ Thời kỳ Hy lạp hóa TK IV – TK I tr.CN với đại biểu nổi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG III KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY
CHƯƠNG III
CH
KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
PHƯƠNG TÂY
I. TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
1. Điều kiện ra đời, phát triển và nét đặc thù
của triết học Hy Lạp cổ đại
a. Điều kiện kinh tế xã hội
- Lịch sử Hy Lạp cổ đại bắt đầu từ TK XII tr.CN và
phát triển cực thịnh vào TK VI - TK VI tr.CN.
- Hy lạp cổ đại là một XH điển hình của chế độ
Hy
chiếm hữu nô lệ và phát triển cực thịnh
- Là một trong những nôi văn minh cổ đại lớn nhất
của nhân loại, các thành tựu văn hóa, khoa học,
triết học, nghệ thuật phát triển rực rỡ.
b. Quá trình hình thành, phát triển và đặc
b.
điểm của triết học Hy Lạp cổ đại
* Quá trình hình thành, phát triển
Quá
- Triết học tách khỏi thần thoại từ TK VII tr.CN,
trong đó Ta Lét được coi là nhà triết học đầu tiên,
còn Pitago là người đầu tiên nêu lên thuật ngữ
triết học.
- Lịch sử triết học Hy Lạp cổ đại chia làm ba thời
kỳ:
+ Thời kỳ sơ khai TK VII – TK VI tr.CN
+ Thời kỳ cực thịnh TK V TK IV tr.CN với các đại
biểu nổi tiếng Anxago, Đêmôcrit, Xôcrat, Platon,
Arixtôt.
+ Thời kỳ Hy lạp hóa TK IV – TK I tr.CN với đại
biểu nổi tiếng là Êpiquya
Đặc điểm triết học
- Khuynh hướng đi sâu tìm hiểu bản thể
Khuynh
thế giới, hình thành các trường phái TGQ
và Nhận thức luận đa dạng phong phú
- Triết học gắn liền với khoa học tự nhiên
(triết học là KH của mọi KH), nhà triết học
đồng thời là nhà khoa học tư nhiên.
- Triết học gắn liền với đấu tranh giai cấp
và là biểu hiện của đấu tranh giai cấp
trong lĩnh vực tư tưởng.
2.Một số trường phái và triết gia tiêu
2.M
biểu
a. Một số trường phái tiêu biểu
a.
* Trường phái Milê:
- Talet: nước là cơ sở của thế giới, bản chất chung
Talet:
của mọi sự vật hiện tượng
- Anaximan: bản nguyên thế giới là Apeirôn – hỗn
Anaximan
hợp của đất, nước, lửa, không khí.
- Anaximen: không khí là bản chất chung của thế
Anaximen
giới, của mọi vật. Apeirôn chỉ là tính chất của
không khí.
không
Tóm lại: quan niệm về TG của trường phái Mile
Tóm
mang nặng tính duy vật sơ khai và tự phát,
nhưng đã đặt nền móng cho sự phát triển của
triết học DV sau này
Trường phái Pitago
Tr
- Tư tưởng triết học dựa trên quan niệm
thần thánh hóa các con số.
- Con số là khởi nguyên và bản chất của
mọi vật. Mọi cái trên thế giới chỉ là hiện
thân của các con số. Mỗi sự vật tương
ứng với một con số nhất định.
- Con số cũng là bản chất của các hiện
tượng ý thức, linh hồn con người cũng
được cấu tạo từ các con số.
- Về sau phái này còn thừa nhận sự tồn tại
của các con số thần thánh như là con
cưng của thượng đế.
Trường phái Êle
Tr
- Kxênôphan: Đất là cơ sở của thế giới. Đất
Kxênôphan
cùng với nước tạo nên sự sống của muôn
loài.
- Parmenit: Học thuyết về tồn tại. Tồn tại là
bản chất chung của thế giới. Thế giới
biến đổi từ dạng tồn tại này sang dạng
tồn tại khác.
- Zênôn: Người nổi tiếng với các Apôria
Zênôn
(nghịch lý) trong đó nổi tiếng nhất là
nghịch lý “Asin và con rùa” – Asin người
chạy nhanh nổi tiếng trong thân thoại
nhưng không thể đuổi kịp con rùa
b. Một số nhà triết học tiêu biểu
b.
* Hêraclit (520-460 tr.CN):
Hêraclit
- Thế giới VC do chính VC sinh ra, tự nhiên bắt
nguồn từ bản thân giới tự nhiên
- Lửa là dạng VC đầu tiên và là bản nguyên của vũ
trụ. Vũ trụ là một ngọn lửa duy nhất.
- Tư tưởng biện chứng: Tính thống nhất của vũ trụ
ở lửa lửa là nguồn gốc của vận động.
+ Quan niệm: “Mọi vật đều trôi đi, chảy đi, không
có cái gì đứng nguyên tại chỗ…”
+ Phỏng đoán về quy luật mâu thuẫn – tư tưởng
về sự thống nhất của các mặt đối lập, cái đồng
nhất tồn tại trong sự khác biệt, cái hài hòa của
những cái căng thẳng đối lập
* Hêraclit (520-460 tr.CN):
Hêraclit
- Nhận thức luận: Thế giới KQ là đối tượng
Nh
của nhận thức; nhận thức thế giới là nhận
thức Lôgốt của vũ trụ (Thực chất Lô gốt
là tính tất yếu, tính quy luật phổ biến).
- Nhận thức bắt đầu từ cảm tính, nhưng
nhận thức lý tính mới nắm được Lôgốt
của tự nhiên.
- Khẳng định tính tương đối của nhận thức.
Tùy theo hoàn cảnh mà thiện - ác, tốt -
xấu, lợi - hại chuyển hóa lẫn nhau.
* Đê môcrit (460-379 tr.CN)
Đê
- Thuyết nguyên tử:
Thuy
+ Nguyên tử là hạt VC cực nhỏ không phân chia
Nguyên
được. Nguyên tử khác nhau về hình thức,
trật tự, tư thế, vô hạn về số lượng và hình
thức.
+ Nguyên tử kết hợp với nhau tạo thành sự vật.
Tính muôn màu muôn vẻ của sự vật được
quy định bởi hình thức, trật tự và tư thế của
nguyên tử.
- Quan niệm về vận động: vận động của nguyên
tử là tự thân, vĩnh viễn. nguyên tử là VC đang
vận động. Các nguyên tử có cùng một kích
thước và hình thức kết hợp với nhau thành lửa,
không khí, đất và nước.
Đê môcrit (460 ...