Thông tin tài liệu:
Điều kiện kinh tế - xã hội.- Đến giữa thế kỷ XIX, CNTB bước vào giai đoạn trưởng thành. Những mâu thuẫn thể hiện bản chất của CNTB đã bộc lộ gay gắt. - Giai cấp công nhân đã trưởng thành, biểu hiện: + Cuộc nổi dậy của công nhân ở thành phố Li-Ông (Pháp) vào năm 1831 và 1834.+ Cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở thành phố Xi lê di (Đức) năm 1844.+ Phong trào Hiến chương của công nhân Anh những năm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG IVKHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN CHƯƠNG IV CH KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNINI. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC1. Điều kiện kinh tế - xã hội. I - Đến giữa thế kỷ XIX, CNTB bước vào giai đoạn tr ưởng thành. Những mâu thuẫn thể hiện bản chất của CNTB đã bộc lộ gay gắt. - Giai cấp công nhân đã trưởng thành, biểu hiện: + Cuộc nổi dậy của công nhân ở thành phố Li-Ông (Pháp) Cu vào năm 1831 và 1834. + Cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở thành phố Xi lê di (Đức) năm 1844. + Phong trào Hiến chương của công nhân Anh nh ững năm 30, 40 thế kỷ XIX. - Ba cuộc đấu tranh lớn của công nhân đều th ất bại, ph ản ánh thực trạng phong trào công nhân đang thiếu m ột lý luận khoa học cách mạng làm hệ tư tưởng và vũ khí lý luận trong cuộc đấu tranh cách mạng của mình. 2. Tiền đề lý luận 2. - Chủ nghĩa Mác có 3 nguồn gốc lý luận: triết học cổ Ch điển Đức, kinh tế chính trị học Anh và CNXHkhông tưởng Pháp trong đó triết học cổ điển Đức llà àtiiềI đề lý luận trực tiếp của triết học Mác.tn- Quá trình Mác và Ph.Ăngghen kế thừa triết học cổ Quá điển Đức: + Xuất phát điểm, Mác là người theo triết học của Hêghen (phái Hêghen trẻ) + Khi Mác bắt đầu nghi ngờ tính đúng đắn của triết học Hêghen thì xuất hiện triết học duy vật của L.PhoiơBắc. Nhờ tiếp thu triết học của L.PhoiơBắc, Mác đã đoạn tuyệt với triết học duy tâm khách quan của Hêghen và chuyển sang lập trường của CNDV. 2. Tiền đề lý luận 2. (tiếp theo) (ti+ Mác đã phát hiện ra “hạt nhân hợp lý” trong PBC của Hêghen, đã tách PBC ra khỏi triết học Hêghen và kết hợp với CNDV trở thành PBCDV. I+ Mác và Ph.Ăngghen đã nhận thấy hạn chế CN DV của L.PhoiơBắc là có tính siêu hình và duy tâm về lịch sử, từ đó đã kết hợp CN DV với PBC làm choCNDV trở thành CNDV biện chứng.+ Như vậy, trên cơ sở kế thừa có phê phán triết học cổ điển Đức, Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập raCNDV BC và PBC DV+ Hai ông đã vận dụng CNDV BC và PBC DV vào việc nghiên cứu đời sống XH để sáng lập ra CNDVLS hoàn thành quá trình sáng lập ra triết học mớimang tên triết học Mác. 3. Tiền đề khoa học tự nhiên 3.- Triết học và khoa học tự nhiên luôn có quan hệ biện Tri chứng với nhau, sự ra đời của triết học Mác không I dựa trên những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên.- Thành tựu khoa học tự nhiên làm cơ sở cho sự ra đời của triết học Mác thể hiện ở ba phát kiến khoa học lớn: + Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (R.Maye, P.Giulơ, E.Lenxơ…). Định luật này là cơ sở khoa học để khẳng định VC và vận động của VC là bất sinh bất diệt + Học thuyết về cấu tạo tế bào (Svannơ, Slâyđen). Học thuyết này là cơ sở khoa học khẳng định sự thống nhất VC về cấu tạo cơ thể của giới sinh vật 3. Tiền đề khoa học tự nhiên 3.+ Học thuyết tiến hóa của Đácuyn chứng minh quan niệm DV về nguồn gốc sự sống, về quá trình vận động phát triển theo quy luật của giới hữu sinh. I+ Những thành tựu vĩ đại của khoa học tự nhiên thời kỳ này đã tạo ra những cơ sở KH vững chắc giúp cho triết học khắc phục triệt để những quan điểm sai lầm của CNDT, tôn giáo và phương pháp siêuhình. Đồng thời, khẳng định quan niệm DV và PBC PBCkhách quan về thế giới là hoàn toàn đúng đắn.khách- Kết luận: Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử. Bởi những điều kiện lịch sử đã chín muồi,những tiền đề vật chất, tư tưởng cần thiết đã xuất hiệnđầy đủ thì tất yếu triết học duy vật biện chứng và vàduy vật lịch sử phải được ra đờiduyII. NHỮNG GIAI ĐOẠN CHỦ YẾU SỰ HÌNH THÀNH VÀII. PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN.1. Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen 1.a. Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác, Ăngghen Itừ CNDTvà chủ nghĩa dân chủ CM sang CNDV vàCNCS.- Về tiểu sử và cuộc đời, sự nghiệp của Mác vàPh.Ăngghen.- Thời kỳ 1837-1842 Mác và Ăngghen (từ 1839) là nhà Th triết học DT KQ. Hai ông say mê nghiên cứu triết học, nhưng chưa thoát khỏi ảnh hưởng của CNDT và lập trường dân chủ cách mạng.- Thời kỳ (1842 -1843), Mác đã chuyển đổi lập trường từ CNDT và chủ nghĩa dân chủ CM sang CNDV và CNCS. Tác phẩm Phê phán triết học pháp quyền của Hêghen (1843) của Mác lần đầu tiên trình bày những quan điểm triết học duy vật biện chứngII. NHỮNG GIAI ĐOẠN CHỦ Y ...