Danh mục

Chương trình REDD Việt Nam

Số trang: 39      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.01 MB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Chương trình REDD+ quốc gia" cho biết đây sẽ là chương trình sẽ đóng góp cho việc giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD), nhằm thúc đẩy việc bảo vệ rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng và tăng cường bể chứa các bon (REDD+), và đồng thời cải thiện sinh kế của người dân nông thôn Việt Nam
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương trình REDD Việt Nam Chương trình REDD+ Việt Nam Tài liệu thảo luận CHƯƠNG TRÌNH UN-REDD 21/2/2011 1 Giới thiệu Vấn đề “Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng” (REDD) đã được Papua New Guinea và Costa Rica đưa vào chương trình nghị sự UNFCCC trong Hội nghị các bên lần thứ 11 (COP) năm 2005. Lý do đáng chú ý nhất để đạt được sự đồng thuận về REDD là 17,4% tổng lượng phát thải khí nhà kính, và khoảng 20% lượng phát thải CO2 toàn cầu, là từ mất rừng. Do đó, mặc dù có những thách thức lớn, các bên đã đạt được sự đồng thuận lớn về việc UNFCCC nên xem nguồn phát thải này là mối quan tâm của tất cả các thành viên công ước và biến REDD thành một công cụ để giảm thiểu biến đổi khí hậu. Kể từ đó, REDD đã được đưa vào trong Lộ trình Bali, được COP-13 của UNFCCC phê duyệt. REDD đã chính thức được mở rộng thành “REDD+” tại những cuộc họp sau đó. REDD+ có nghĩa là giảm phát thải thông qua việc giảm mất rừng và suy thoái rừng, bảo tồn rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng và tăng cường bể chứa các bon của rừng. REDD+ đã được đưa vào trong Hiệp ước Copenhagen tại UNFCCC COP-15 năm 2009; Hiệp ước này đã được nhiều nước thành viên tham gia. Việt Nam ủng hộ hoàn toàn Hiệp ước Copenhagen1. REDD hiện vẫn đang được thảo luận trong khuôn khổ UNFCCC, nhưng việc thí điểm chủ đề này đã được bắt đầu với sự quan tâm và hỗ trợ tài chính đáng kể từ cộng đồng quốc tế, cả chính phủ, phi chính phủ và xã hội dân sự. Mục tiêu là từ nay đến COP-17 tại Johannesburg vào tháng 12/2011, các quy định, mô hình và hướng dẫn quản lý REDD+ theo một cơ chế giảm thiểu biến đổi khí hậu trong tương lai sẽ được đàm phán chi tiết đến một mức đủ để cho phép lồng ghép REDD+ vào trong một bộ hiệp định, hy vọng sẽ có được tại COP Johannesburg. 1.1 Tổng quát về tình hình phát triển liên quan đến REDD+ tại Việt Nam 1.1.1 Phát triển về mặt dân số   Trong 100 năm qua, dân số Việt Nam đã tăng nhanh, từ khoảng 15 triệu người trong những năm đầu thế kỷ 20 lên đến 25 triệu vào năm 1940, và tới 84 triệu vào năm 2007, với mật độ bình quân là 254 người/km2. Con số này hơn gấp năm lần so với mật độ dân số bình quân thế giới (GSO2007). Khoảng 25 triệu người trong số này sống tại các khu vực vùng núi và nông thôn. Hầu hết người dân vùng núi sống phụ thuộc vào canh tác nông nghiệp, tài nguyên rừng và các hoạt động dựa vào rừng. Họ thường là người nghèo do khó tiếp cận các thị trường, cơ sở hạ tầng kém, đất đai thoái hóa, canh tác nhỏ và trình độ giáo dục thấp. Người nghèo ở các vùng sâu vùng xa phải phụ thuộc chủ yếu vào việc khai thác và sử dụng các sản phẩm lâm nghiệp từ gỗ và ngoài gỗ, và dựa vào đất lâm nghiệp để canh tác nông nghiệp. Tỷ lệ tăng dân số nhanh tại các khu vực này tạo thêm áp lực cho rừng và đất lâm nghiệp, và do đó càng tăng mức độ nghèo đói.   Với mức tăng trưởng dự kiến 1,3% trong giai đoạn 2011-2020 (con số này của giai đoạn từ 20012010 là 1,5%), dân số Việt Nam dự kiến sẽ đạt 100 triệu người vào năm 2020. 1.1.2 Những tác động của biến đổi khí hậu Thông báo Khí hậu quốc gia Việt Nam 2009 đã cung cấp những dự đoán về tác động của biến đổi khí hậu tại Việt Nam2: • Tăng nhiệt độ không khí bề mặt từ 1,1 đến 1,9oC trong kịch bản thấp và từ 2,1 đến 2,6oC trong kịch bản phát thải cao trước năm 2070, có thể có mức tăng cao hơn đáng kể tại các khu vực cao nguyên;                                                                                                                       1  Letter  of  VN  Ambassador  to  UN    to  Executive  Secretary  UNFCCC,  dated  31-­‐03-­‐2010    Institute  of  Strategy  and  Policy  on  Natural  Resources  and  Environment  (ISPONRE),  2009:  Viet  Nam  Assessment  Report  on  Climate  Change,   Hanoi.   2 2     • • • • • Tăng nhiệt độ trung bình tối thiểu và tối đa trong năm; Tăng số ngày có nhiệt độ dưới 20oC và trên 25oC; Thay đổi hình thái lượng mưa; Tăng mực nước biển từ 15 đến 90cm; Tăng tần số và cường độ các hiện tượng khí hậu nghiêm trọng. Những sự thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa sẽ ảnh hưởng đến cây trồng nông nghiệp và các chủng loài trong rừng, và dẫn đến sự tăng lượng sâu bệnh. Việc tăng tần số và cường độ của bão, lụt và hạn hán sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, và hạn hán sẽ có thể dẫn đến cháy rừng lan rộng. Bờ biển dài của Việt Nam với các khu rừng ngập mặn còn lại, và các khu vực sản xuất lúa thuộc Đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu và các tác động của nó3. ADB4 báo cáo rằng hiện nay sản xuất nông nghiệp và các khu rừng tại Việt Nam đã bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu dưới nhiều hình thức. Mực nước biển dâng cao đã làm tăng nhanh hiện tượng xói lở bờ biển, đe dọa hủy hoại các khu rừng ngập mặn, ví dụ như khu vực mũi Cà Mau (ADB 2009). Các tác động của biến đổi khí hậu cũng mang theo nguy cơ gây nhiễm mặn, và mất đất sản xuất lúa tại vùng duyên hải và vùng đồng bằng trũng, và gây ra thiếu nước vào mùa khô. Việc này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của người dân, đến an ninh lương thực cũng như kinh tế của cả nước. Việc mất đất lâm nghiệp dọc theo bờ biển và sông cũng sẽ dẫn đến nguy cơ tăng áp lực đối với các diện tích rừng còn lại. Do vậy, UNFCCC COP-13 tại Bali đã công nhận Việt Nam là một trong năm nước bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi biến đổi khí hậu. Những phương án lựa chọn để thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu trong nông nghiệp bao gồm: • • • • • • • • • • • • Tiếp tục tăng cường năng lực dự báo lũ lụt; Ngăn chặn phá rừng tràm và rừng ngập mặn; Tăng độ che phủ rừng ngập mặn; Bảo vệ rừng trên đất chua phèn. Các nghiên cứu5 đã cho thấy rừng có thể giúp ém phèn, hỗ trợ giảm ô nhiễm gây ra bởi chua phèn. Việc tác động đến các loại đất này, ví dụ như chuyển đổi đất lâm nghiệp sang các mục đích sử dụng khác, sẽ làm tăng quá trình giải phóng axit6; Ngăn ...

Tài liệu được xem nhiều: