Chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015: Khó khăn và giải pháp dành cho sinh viên các ngành sư phạm
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 650.51 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung làm sáng rõ những những vấn đề về chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015. Bài viết đi sâu phân tích những khó khăn thách thức dành cho sinh viên đang học các ngành sư phạm đối với chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giúp sinh viên có thể thực hiện dạy tốt chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015: Khó khăn và giải pháp dành cho sinh viên các ngành sư phạm 318 CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA PHỔ THÔNG SAU NĂM 2015: KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP DÀNH CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH SƯ PHẠM SV. Huỳnh Tuyết Nhung ThS. Hồ Chí Linh Tóm tắt. Bài viết tập trung làm sáng rõ những những vấn đề về chương trìnhvà sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015. Bài viết đi sâu phân tích những khó khănthách thức dành cho sinh viên đang học các ngành sư phạm đối với chương trình vàsách giáo khoa phổ thông sau năm 2015. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra các giải phápcụ thể nhằm giúp sinh viên có thể thực hiện dạy tốt chương trình và sách giáo khoaphổ thông sau năm 2015.1. Đặt vấn đề Chương trình và sách giáo khoa hiện hành vẫn có những điểm mạnh, nhưngtrước sự phát triển của khoa học công nghệ và muốn hội nhập với các nước có nềngiáo dục phát triển thì sách giáo khoa hiện hành chưa đáp ứng được yêu cầu đó. Vì vậyviệc thay đổi chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015 là một vấn đềtất yếu và rất thiết thực. Việc đổi mới nào cũng khó tránh khỏi những khó khăn bướcđầu, nhất là đối với sinh viên sư phạm. Do đó, các trường đào tạo sư phạm và bản thânsinh viên đang học các ngành sư phạm cần phải chuẩn bị sẵn tâm thế với những khókhăn từ việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015 để có những giảipháp giúp cho sinh viên tiếp cận việc đổi mới này dễ dàng và có hiệu quả.2. Giải quyết vấn đề 2.1. Một số nét về chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Chương trình (CT) giáo dục phổ thông (GDPT) được hiểu là toàn bộ phươnghướng và kế hoạch GDPT, trong đó nêu rõ mục tiêu GDPT, quy định yêu cầu cần đạtvề phẩm chất và năng lực đối với học sinh, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục,phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáodục đối với các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo (gọichung là môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp học của GDPT. CT tổng thể là phương hướng và kế hoạch khái quát của toàn bộ CT GDPT,trong đó quy định những vấn đề chung của GDPT, bao gồm: Quan điểm xây dựng CT,mục tiêu CT GDPT và mục tiêu CTGD của từng cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩmchất chủ yếu và năng lực chung của học sinh cuối mỗi cấp học, các lĩnh vực giáo dụcvà hệ thống các môn học, thời lượng của từng môn học, định hướng nội dung giáo dụcbắt buộc ở từng lĩnh vực giáo dục và phân chia vào các môn học ở từng cấp học đốivới tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc, định hướng về phương pháp, hình thức tổchức giáo dục và cách thức đánh giá chất lượng giáo dục của từng môn học, điều kiệntối thiểu của nhà trường để thực hiện được CT. Mục tiêu của CT GDPT hiện hành chưa chú trọng yêu cầu phát triển năng lựcvà phát triển tiềm năng riêng của mỗi học sinh. Mục tiêu của CT GDPT mới nhấnmạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi HS, chú ýphát triển cả con người xã hội và con người cá nhân. Đó chính là đổi mới căn bảntrong CT GDPT. Từ trước đến nay, kể cả CT hiện hành, về cơ bản vẫn là CT tiếp cậnnội dung. Theo cách tiếp cận nội dung, CT thường chỉ nêu ra một danh mục đề tài, chủđề của một lĩnh vực/môn học nào đó cần dạy và học. Tức là tập trung xác định và trả 319lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức,ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học… CT mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, nhằm phát triển phẩm chất vànăng lực người học. Đó là là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm nhưthế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường. Cách tiếp cận này cũng đòihỏi HS nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhưng còn chú trọng yêu cầu vậndụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộcsống; tính chất và kết quả hoạt động cũng phụ thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin,đạo đức… của người học nên CT cũng rất chú trọng đến mục tiêu phát triển các phẩmchất của học sinh; phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung mà mọi họcsinh đều cần có, đồng thời phát triển các phẩm chất và năng lực riêng của từng em; tậptrung vào việc dạy và học như thế nào? Sự thay đổi căn bản trong cách tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc tất cả cáckhâu của quá trình dạy học thay đổi: nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổchức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản lý và thực hiện… nhằm tạo ra sựthay đổi căn bản về chất lượng giáo dục. 2.2. Những khó khăn của sinh viên đang học các ngành sư phạm đối vớichương trình và sách giáo khoa sau năm 2015 Là những giáo viên tương lai, khi ra trường cũng là thời điểm chương trình vàsách giáo khoa mớ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015: Khó khăn và giải pháp dành cho sinh viên các ngành sư phạm 318 CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA PHỔ THÔNG SAU NĂM 2015: KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP DÀNH CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH SƯ PHẠM SV. Huỳnh Tuyết Nhung ThS. Hồ Chí Linh Tóm tắt. Bài viết tập trung làm sáng rõ những những vấn đề về chương trìnhvà sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015. Bài viết đi sâu phân tích những khó khănthách thức dành cho sinh viên đang học các ngành sư phạm đối với chương trình vàsách giáo khoa phổ thông sau năm 2015. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra các giải phápcụ thể nhằm giúp sinh viên có thể thực hiện dạy tốt chương trình và sách giáo khoaphổ thông sau năm 2015.1. Đặt vấn đề Chương trình và sách giáo khoa hiện hành vẫn có những điểm mạnh, nhưngtrước sự phát triển của khoa học công nghệ và muốn hội nhập với các nước có nềngiáo dục phát triển thì sách giáo khoa hiện hành chưa đáp ứng được yêu cầu đó. Vì vậyviệc thay đổi chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015 là một vấn đềtất yếu và rất thiết thực. Việc đổi mới nào cũng khó tránh khỏi những khó khăn bướcđầu, nhất là đối với sinh viên sư phạm. Do đó, các trường đào tạo sư phạm và bản thânsinh viên đang học các ngành sư phạm cần phải chuẩn bị sẵn tâm thế với những khókhăn từ việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015 để có những giảipháp giúp cho sinh viên tiếp cận việc đổi mới này dễ dàng và có hiệu quả.2. Giải quyết vấn đề 2.1. Một số nét về chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Chương trình (CT) giáo dục phổ thông (GDPT) được hiểu là toàn bộ phươnghướng và kế hoạch GDPT, trong đó nêu rõ mục tiêu GDPT, quy định yêu cầu cần đạtvề phẩm chất và năng lực đối với học sinh, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục,phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáodục đối với các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo (gọichung là môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp học của GDPT. CT tổng thể là phương hướng và kế hoạch khái quát của toàn bộ CT GDPT,trong đó quy định những vấn đề chung của GDPT, bao gồm: Quan điểm xây dựng CT,mục tiêu CT GDPT và mục tiêu CTGD của từng cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩmchất chủ yếu và năng lực chung của học sinh cuối mỗi cấp học, các lĩnh vực giáo dụcvà hệ thống các môn học, thời lượng của từng môn học, định hướng nội dung giáo dụcbắt buộc ở từng lĩnh vực giáo dục và phân chia vào các môn học ở từng cấp học đốivới tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc, định hướng về phương pháp, hình thức tổchức giáo dục và cách thức đánh giá chất lượng giáo dục của từng môn học, điều kiệntối thiểu của nhà trường để thực hiện được CT. Mục tiêu của CT GDPT hiện hành chưa chú trọng yêu cầu phát triển năng lựcvà phát triển tiềm năng riêng của mỗi học sinh. Mục tiêu của CT GDPT mới nhấnmạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi HS, chú ýphát triển cả con người xã hội và con người cá nhân. Đó chính là đổi mới căn bảntrong CT GDPT. Từ trước đến nay, kể cả CT hiện hành, về cơ bản vẫn là CT tiếp cậnnội dung. Theo cách tiếp cận nội dung, CT thường chỉ nêu ra một danh mục đề tài, chủđề của một lĩnh vực/môn học nào đó cần dạy và học. Tức là tập trung xác định và trả 319lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức,ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học… CT mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, nhằm phát triển phẩm chất vànăng lực người học. Đó là là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm nhưthế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường. Cách tiếp cận này cũng đòihỏi HS nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhưng còn chú trọng yêu cầu vậndụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộcsống; tính chất và kết quả hoạt động cũng phụ thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin,đạo đức… của người học nên CT cũng rất chú trọng đến mục tiêu phát triển các phẩmchất của học sinh; phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung mà mọi họcsinh đều cần có, đồng thời phát triển các phẩm chất và năng lực riêng của từng em; tậptrung vào việc dạy và học như thế nào? Sự thay đổi căn bản trong cách tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc tất cả cáckhâu của quá trình dạy học thay đổi: nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổchức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản lý và thực hiện… nhằm tạo ra sựthay đổi căn bản về chất lượng giáo dục. 2.2. Những khó khăn của sinh viên đang học các ngành sư phạm đối vớichương trình và sách giáo khoa sau năm 2015 Là những giáo viên tương lai, khi ra trường cũng là thời điểm chương trình vàsách giáo khoa mớ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Sinh viên sư phạm Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Đào tạo giáo viên sư phạm Đổi mới công tác đào tạo giáo viênGợi ý tài liệu liên quan:
-
65 trang 743 9 0
-
66 trang 226 1 0
-
4 trang 142 0 0
-
8 trang 73 0 0
-
48 trang 46 1 0
-
40 trang 40 1 0
-
42 trang 39 0 0
-
207 trang 37 0 0
-
36 trang 33 1 0
-
Thực trạng kĩ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
10 trang 28 0 0