Danh mục

Chụp động mạch vành

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.15 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại cương. Chụp động mạch vành là phương pháp thăm dò chảy máu nhằm đưa thuốc cản quang vào động mạch vành để chẩn đoán một số bệnh lý của động mạch vành giúp cho người thầy thuốc có phương án điều trị cho bệnh nhân.Năm 1929, Werner Fossman là người đầu tiên chụp động mạch vành nhưng không đạt kết quả mong muốn. Bodener (1945) chụp được động mạch vành khi bơm thuốc cản quang vào gốc động mạch chủ. Đến thập kỷ 50 cuả thế kỷ XX, Seldinger đã chụp được động mạch vành bằng ống thông....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chụp động mạch vành Chụp động mạch vành 1. Đại cương. Chụp động mạch vành là phương pháp thăm dò chảy máu nhằm đưa thuốccản quang vào động mạch vành để chẩn đoán một số bệnh lý của động mạch vànhgiúp cho người thầy thuốc có phương án điều trị cho bệnh nhân. Năm 1929, Werner Fossman là người đầu tiên chụp động mạch vành nhưngkhông đạt kết quả mong muốn. Bodener (1945) chụp được động mạch vành khibơm thuốc cản quang vào gốc động mạch chủ. Đến thập kỷ 50 cuả thế kỷ XX,Seldinger đã chụp được động mạch vành bằng ống thông. Năm 1959 Bellman chếra catheter chuyên dùng cho chụp động mạch vành. 2. Chỉ định. - Bệnh nhân bị bệnh động mạch vành. . Đau ngực ổn định. . Đau ngực không ổn định. . Nhồi máu cơ tim cũ hoặc cấp tính. . Thiếu máu cơ tim thầm lặng. . Nghi ngờ co thắt động mạch vành. - Các bệnh nhân có bệnh van tim hoặc suy tim chưa rõ nguyên nhân. - Đau ngực chưa rõ nguyên nhân. - Đánh giá kết quả nong, tạo hình động mạch vành hoặc kết quả phẫu thuậtđộng mạch vành tim. 3. Kỹ thuật chụp động mạch vành. Chụp chọn lọc động mạch vành có 2 phương pháp chính: 3.1. Phương pháp Judkin: dùng kỹ thuật Seldinger. Thường đi từ động mạch đùi, dưới cung đùi khoảng 2cm. Ống thông đùi dài100cm, đường kính ống thông 5-8 đơn vị French. Thầy thuốc quan sát để chỉnhống thông đi vào động mạch vành trái, rồi động mạch vành phải và bơm thuốc cảnquang để chụp động mạch vành (có quay video để xem lại sau khi chụp). Sau đóđưa ống thông vào thất trái để chụp và quay video thất trái với thuốc cản quang. Đây là kỹ thuật thường được dùng trên lâm sàng, dễ làm, ít có biến chứngtắc mạch. Tuy nhiên, kỹ thuật này có 2 nhược điểm là không làm được nếu độngmạch đùi, động mạch chậu và động mạch chủ bị vữa xơ hayngoằn ngoèo và dophải dùng nhiều catheter (1 catheter cho động mạch vành trái, 1 catheter cho độngmạch vành phải và 1 catheter cho chụp buồng thất) nên dễ gây thương tổn độngmạch. 3.2. Chụp động mạch vành chọn lọc đi từ động mạch cánh tay hoặc độngmạch quay: Thường dùng catheter 100cm, 7 - 8 đơn vị French. Nơi chọc kim là ở độngmạch cánh tay hoặc động mạch quay rồi chỉnh catheter lên động mạch vành phải,động mạch vành trái và vào thất trái. Phương pháp này khó làm hơn phương phápJudkin nhưng được dùng khi động mạch đùi, động mạch chậu, động mạch chủbụng bị vữa xơ. Chỉ cần dùng một catheter nên rẻ tiền hơn, ít bị tổn thương độngmạch hơn. 4. Đánh giá kết quả chụp động mạch vành. 4.1. Động mạch vành bình thường: Bình thường, động mạch vành gồm có động mạch vành trái và động mạchvành phải. Các động mạch vành mềm mại, không bị hẹp tắc. 4.2. Một số biểu hiện bệnh lý của động mạch vành: - Vữa xơ động mạch vành: người ta chia mức độ hẹp động mạch vành ra 8độ: . Độ 0: không có tổn thương. . Độ 1: Hẹp ít hơn 25% đường kính động mạch. . Độ 2: Hẹp ít hơn 25-50% đường kính động mạch. . Độ 3: Hẹp ít hơn 50-70% đường kính động mạch. . Độ 4: Hẹp ít hơn 70-90% đường kính động mạch. . Độ 5: Hẹp ít hơn 90-99% đường kính động mạch. . Độ 6: tắc toàn bộ động mạch vành nhưng có tuần hoàn bàng hệ phongphú. . Độ 7: tắc toàn bộ động mạch vành nhưng có tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn. . Độ 8: tắc toàn bộ động mạch vành nhưng không có tuần hoàn bàng hệ. - Phình giãn động mạch vành (hay ở bệnh Kawasaki). - Co thắt động mạch vành: động mạch vành không bị hẹp nhưng bị co thắtmạnh khi đưa catheter vào lỗ động mạch vành hoặc khi tiêm acetylcholin (hayergotamin). Lúc này phải tiêm nitroglycerin vào động mạch vành để động mạchvành giãn trở lại. - Cầu động mạch vành: động mạch vành bình thường đi trên bề mặt ngoạitâm mạc, khi động mạch vành đi vào trong cơ tim làm động mạch vành bị hẹp lạikhi tâm thu và lại bình thường khi tâm trương thì gọi là cầu động mạch vành. - Tắc động mạch vành do cục máu đông. 4.3. Biến chứng chụp động mạch vành: - Tử vong, rung thất, blốc nhĩ-thất các mức độ khác nhau. - Nhồi máu cơ tim. - Sốc, cường phó giao cảm, co thắt động mạch vành. - Tắc, phình vỡ động mạch ngoại vi. - Phản ứng, dị ứng thuốc cản quang. - Nhiễm khuẩn. Máu tụ.

Tài liệu được xem nhiều: