Chuyên đề: Quyền chọn chứng khoán - phần 9
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 353.93 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khi có thêm người giám sát, đòi hỏi công ty niêm yết phải nổ lực hơn trong hoạt động kinh doanh 3.3 Ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường Việt Nam: 3.3.1 Những điều kiện khi áp dụng quyền chọn chứng khoán trong TTCK Việt Nam: 3.3.1.1 Các điều kiện thuận lợi
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề: Quyền chọn chứng khoán - phần 9Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương KhaKhi có thêm người giám sát, đòi hỏi công ty niêm yết phải nổ lực hơn trong hoạt độngkinh doanh 3.3 Ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường Việt Nam: 3.3.1 Những điều kiện khi áp dụng quyền chọn chứng khoán trong TTCKViệt Nam: 3.3.1.1 Các điều kiện thuận lợi: Tiềm năng phát triển của TTCK Việt Nam lớn: TTCK Việt Nam đã phát triển tương đối đủ lớn và đáp ứng những yêu cầu cơ bảncho việc áp dụng quyền chọn chứng khoán. Đó là tính thanh khoản trên TTCK ngàycàng cao, hàng hóa tăng mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, đã xuất hiện nhiều côngty cổ phần đại chúng lớn, sắp tới đây sẽ tiến hành cổ phần hóa gắn kết niêm yết trênTTCK các công ty hàng đầu, các tổng công ty lớn. Khi cổ phiếu của các công ty nàyđược niêm yết trên sàn sẽ là nguồn hàng chất lượng thu hút nhiều NĐT trong cũng nhưngoài nước tham gia vào thị trường, đây là nguồn cung về hàng cho TTCK phát triển. Sức cầu về đầu tư chứng khoán tại Việt Nam đang cao được đánh giá là có triểnvọng lớn, điều đó được thể hiện qua khả năng có thể tham gia thị trường của các NĐTtrong nước, NĐT nước ngoài, và các tổ chứng đầu tư. Đây là yếu tố thuận lợi cho việcra đời quyền chọn. Các yêu cầu ngày càng cao về công khai và minh bạch hóa thông tin: Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng cao, vấnđề công khai hóa, minh bạch hóa thông tin thị trường, nền kinh tế ngày càng được đòihỏi, yêu cầu cao hơn. Việc thành lập thị trường quyền chọn nói chung và thị trườngquyền chọn chứng khoán nói riêng ở Việt Nam sẽ giúp các hoạt động này diễn ranhanh và mạnh mẽ hơn. Khi đó, các NĐT sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường một cáchcông bằng hơn so với trước đây, chúng ta sẽ giảm được độc quyền, sự phân biệt và cácgiao dịch bí mật trong thị trường, đồng thời nâng cao hiệu quả trong hoạt động quảngbá sản phẩm của các ngân hàng, CTCK… Ở Việt Nam, do chưa từng phải chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài chínhtiền tệ. Do chính sách quản lý các giao dịch vốn những năm tr ước đây còn chủ yếu dựavào cơ chế hành chính, tự phong toả là chính, mức độ tự do hoá rất hạn chế..., nên việc 83Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Khaáp dụng các công cụ quyền chọn còn chưa trở thành nhu cầu cấp thiết. Tuy nhiên, hiệnnay nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ,đang có rất nhiều thay đổi về mặt chính sách. Mở cửa thị trường vào không gian WTO, áp dụng các luật chơi chung với quốc tế,lãi suất đã được tự do hoá; lộ trình tự do hoá tài chính đã đi qua rất nhiều bước và trênthực tế, các luồng vốn đã tương đối tự do chảy vào và chảy ra khỏi Việt Nam cả trựctiếp và gián tiếp với qui mô, tần suất ngày càng lớn; chính sách tỷ giá cũng từng b ướclinh hoạt theo tín hiệu thị trường... Những bối cảnh trên đã, đang là những nhân tốkhách quan thúc đẩy các bên tham gia TTTCViệt Nam phải đổi mới tư duy, nhận thứcvề vai trò của thị trường phái sinh nói chung và thị trường quyền chọn chứng khoán nóiriêng trong công tác phòng ngừa rủi ro của mình. Có định hướng của cơ quan quản lý nhà nước: Trong thời gian qua TTCK Việt Nam đã trải qua thời gian khủng hoàng dài, thịtrường sụt giảm nghiêm trọng. Vì vậy UBCKNN và các cơ quan chính phủ đang có xuhướng quan tâm đến việc xây dựng đề án giải pháp phòng ngừa rủi ro và xử lý khủnghoảng trên TTCK, và phương án thành lập thị trường phái sinh chứng khoán. Đặc biệt,việc thành lập thị trường quyền chọn chứng khoán trong giai đoạn hiện nay đang l àmột giải pháp khả thi. Hiện nay, các thị trường toàn cầu nói chung và thị trường ViệtNam nói riêng, mọi người đều lo ngại về vấn đề quản lý rủi ro, và đây cũng là thờiđiểm tốt để một TTCK non trẻ, với nhiều biến động về giá trong thời gian qua nh ư ViệtNam có thể xem xét đến việc áp dụng những h ình thức giao dịch quyền chọn này. Việctriển khai quyền chọn chứng khoán sẽ tạo cơ hội cho TTCK vực dậy trong những giaiđoạn khó khăn như thời gian vừa qua. Kinh nghiệm của các nước đi trước: Với lợi thế của nước đi sau Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm trong việc xâydựng sàn giao dịch quyền chọn ở các n ước trên thế giới. Giao dịch quyền chọn trên thếgiới đã ra đời từ lâu và đang rất phát triển. Do đó, Việt Nam có thể rút ra những bài họckinh nghiệp từ các nước đi trước để vận dụng vào Việt Nam một cách phù hợp với tìnhhình và điều kiện của mình. Hơn nữa hiện nay tại Việt Nam cũng đẫ triển khai giao 84Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Khadịch quyền chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng vì vậy chúng ta cũng có thể rút được kinhnghiệm từ chính việc triển khai các nghiệp vụ này. Ý thức về quản lý rủi ro của các NĐT đã tăng qua biến động của thị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề: Quyền chọn chứng khoán - phần 9Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương KhaKhi có thêm người giám sát, đòi hỏi công ty niêm yết phải nổ lực hơn trong hoạt độngkinh doanh 3.3 Ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường Việt Nam: 3.3.1 Những điều kiện khi áp dụng quyền chọn chứng khoán trong TTCKViệt Nam: 3.3.1.1 Các điều kiện thuận lợi: Tiềm năng phát triển của TTCK Việt Nam lớn: TTCK Việt Nam đã phát triển tương đối đủ lớn và đáp ứng những yêu cầu cơ bảncho việc áp dụng quyền chọn chứng khoán. Đó là tính thanh khoản trên TTCK ngàycàng cao, hàng hóa tăng mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, đã xuất hiện nhiều côngty cổ phần đại chúng lớn, sắp tới đây sẽ tiến hành cổ phần hóa gắn kết niêm yết trênTTCK các công ty hàng đầu, các tổng công ty lớn. Khi cổ phiếu của các công ty nàyđược niêm yết trên sàn sẽ là nguồn hàng chất lượng thu hút nhiều NĐT trong cũng nhưngoài nước tham gia vào thị trường, đây là nguồn cung về hàng cho TTCK phát triển. Sức cầu về đầu tư chứng khoán tại Việt Nam đang cao được đánh giá là có triểnvọng lớn, điều đó được thể hiện qua khả năng có thể tham gia thị trường của các NĐTtrong nước, NĐT nước ngoài, và các tổ chứng đầu tư. Đây là yếu tố thuận lợi cho việcra đời quyền chọn. Các yêu cầu ngày càng cao về công khai và minh bạch hóa thông tin: Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng cao, vấnđề công khai hóa, minh bạch hóa thông tin thị trường, nền kinh tế ngày càng được đòihỏi, yêu cầu cao hơn. Việc thành lập thị trường quyền chọn nói chung và thị trườngquyền chọn chứng khoán nói riêng ở Việt Nam sẽ giúp các hoạt động này diễn ranhanh và mạnh mẽ hơn. Khi đó, các NĐT sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường một cáchcông bằng hơn so với trước đây, chúng ta sẽ giảm được độc quyền, sự phân biệt và cácgiao dịch bí mật trong thị trường, đồng thời nâng cao hiệu quả trong hoạt động quảngbá sản phẩm của các ngân hàng, CTCK… Ở Việt Nam, do chưa từng phải chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài chínhtiền tệ. Do chính sách quản lý các giao dịch vốn những năm tr ước đây còn chủ yếu dựavào cơ chế hành chính, tự phong toả là chính, mức độ tự do hoá rất hạn chế..., nên việc 83Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Khaáp dụng các công cụ quyền chọn còn chưa trở thành nhu cầu cấp thiết. Tuy nhiên, hiệnnay nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ,đang có rất nhiều thay đổi về mặt chính sách. Mở cửa thị trường vào không gian WTO, áp dụng các luật chơi chung với quốc tế,lãi suất đã được tự do hoá; lộ trình tự do hoá tài chính đã đi qua rất nhiều bước và trênthực tế, các luồng vốn đã tương đối tự do chảy vào và chảy ra khỏi Việt Nam cả trựctiếp và gián tiếp với qui mô, tần suất ngày càng lớn; chính sách tỷ giá cũng từng b ướclinh hoạt theo tín hiệu thị trường... Những bối cảnh trên đã, đang là những nhân tốkhách quan thúc đẩy các bên tham gia TTTCViệt Nam phải đổi mới tư duy, nhận thứcvề vai trò của thị trường phái sinh nói chung và thị trường quyền chọn chứng khoán nóiriêng trong công tác phòng ngừa rủi ro của mình. Có định hướng của cơ quan quản lý nhà nước: Trong thời gian qua TTCK Việt Nam đã trải qua thời gian khủng hoàng dài, thịtrường sụt giảm nghiêm trọng. Vì vậy UBCKNN và các cơ quan chính phủ đang có xuhướng quan tâm đến việc xây dựng đề án giải pháp phòng ngừa rủi ro và xử lý khủnghoảng trên TTCK, và phương án thành lập thị trường phái sinh chứng khoán. Đặc biệt,việc thành lập thị trường quyền chọn chứng khoán trong giai đoạn hiện nay đang l àmột giải pháp khả thi. Hiện nay, các thị trường toàn cầu nói chung và thị trường ViệtNam nói riêng, mọi người đều lo ngại về vấn đề quản lý rủi ro, và đây cũng là thờiđiểm tốt để một TTCK non trẻ, với nhiều biến động về giá trong thời gian qua nh ư ViệtNam có thể xem xét đến việc áp dụng những h ình thức giao dịch quyền chọn này. Việctriển khai quyền chọn chứng khoán sẽ tạo cơ hội cho TTCK vực dậy trong những giaiđoạn khó khăn như thời gian vừa qua. Kinh nghiệm của các nước đi trước: Với lợi thế của nước đi sau Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm trong việc xâydựng sàn giao dịch quyền chọn ở các n ước trên thế giới. Giao dịch quyền chọn trên thếgiới đã ra đời từ lâu và đang rất phát triển. Do đó, Việt Nam có thể rút ra những bài họckinh nghiệp từ các nước đi trước để vận dụng vào Việt Nam một cách phù hợp với tìnhhình và điều kiện của mình. Hơn nữa hiện nay tại Việt Nam cũng đẫ triển khai giao 84Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán” GVHD: Th.S Dương Khadịch quyền chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng vì vậy chúng ta cũng có thể rút được kinhnghiệm từ chính việc triển khai các nghiệp vụ này. Ý thức về quản lý rủi ro của các NĐT đã tăng qua biến động của thị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu chứng khoán tài chính doanh nghiệp thị trường quyền chọn ngoại tệ quyền chọn chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 765 21 0 -
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 436 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 379 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 302 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 288 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 285 0 0 -
Bài giảng: Chương 2: Bảo hiểm hàng hải
94 trang 268 1 0