Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại ngân hàng
Số trang: 61
Loại file: pdf
Dung lượng: 969.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chuyên đề thực tập với đề tài "Công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại ngân hàng" sẽ giúp bạn tìm hiểu về cơ sở lý luận chung của công tác kế toán tài sản cố định ở Ngân hàng và thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại ngân hàng ngoại thương Hải phòng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tài sản cố định tài ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại ngân hàng …………..o0o………….. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬPCÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI NGÂN HÀNGChuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang từng bước hoànhập, phát triển kinh tế gắn liền với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hệ thống Kế toán Việt Nam với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tàichính đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và phát triển, góp phần tíchcực vào việc quản lý tài chính của Nhà nước nói chung và quản lý doanhnghiệp nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường, kế toán có vị trí quan trọng trong việc phảnánh và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế tàichính và quản trị kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh phải có ba yếu tố cơ bản đó làtư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Hơn thế nữa, khi nền kinhtế càng phát triển, khoa học công nghệ kỹ thuật không ngừng được nâng caothì tư liệu lao động ngày càng chiếm một vị trí quan trọng. Dường như tư liệulao động là một trong những tiêu trí để đánh giá doanh nghiệp đó lớn mạnh rasao. Mà ta đã biết doanh nghiệp nào cũng có TSCĐ và đặc điểm của TSCĐ làtham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh quá trình sử dụng và quản lýTSCĐ sao cho có hiệu quả cao nhất là một điều không phải đơn giản đối với banlãnh đạo doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng. Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu về mặt lý luận và tiếp cận thực tế tạiNgân hàng Ngoại thương Hải Phòng. Em chọn đề tài: Công tác kế toán Tài sảncố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý Tài sản cố định tạiNgân hàng. Chuyên đề gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán Tài sản cố định ởNgân hàng. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Ngânhàng Ngoại thương Hải Phòng. 1Chuyên đề tốt nghiệp Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tàisản cố định tại Ngân hàng Ngoại Thương Hải Phòng CHƯƠNG I CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÁC NGÂN HÀNGI- Tài sản cố định1- Khái niệm và đặc điểm của Tài sản cố định:1.1: Khái niệm: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải cócác nguồn lực kinh tế như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu laođộng. Xét về thời gian hữu dụng và giá trị ban đầu, nguồn lực kinh tế củadoanh nghiệp được chia làm 2 loại, đó là TSCĐ và TSLĐ. TSCĐ là các nguồnlực kinh tế có giá trị ban đầu lớn và thời gian hữu dụng dài.Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(Chuẩn mực 03,04- Quyết định của Bộtrởng Bộ Tài chính số 149/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2001), một nguồn lựccủa doanh nghiệp được coi là TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tàisản đó. -Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy -Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. -Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Đây là tiêu chuẩn để phân biệt công cụ lao động và TSCĐ, đây là mộtđiều rất quan trọng công tác quản lý và sử dụng TSCĐ và công cụ lao động. Chúng ta cần chú ý trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sảnriêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụngkhác nhau và nếu thiếu một bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhauvà nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng 2Chuyên đề tốt nghiệphoạt động chính của nó là do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ phải quản lýriêng từng bộ phận tài sản thì mới đợc coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Đốivới con súc vật làm việc và cho sản phẩm thì từng con súc vật đợc coi làTSCĐ. Đối với vờn cây lâu năm thì từng vườn cây được coi là TSCĐ. Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đếnhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thoả mãn cả hai điều kiện trên màkhông hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Để tìm hiểu sâu hơn về TSCĐ ta đi nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ. 1.2: Đặc điểm của tài sản cố định: Tài sản Cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, nóthể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng để tăngnăng suất lao động, xã hội và phát triển kinh tế quốc dân. Do tiêu chuẩn về thời gian sử dụng TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳsản xuất kinh doanh khác nhau vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu đến khihư hỏng. Trong quá trình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản cố định tại ngân hàng …………..o0o………….. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬPCÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TSCĐ TẠI NGÂN HÀNGChuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang từng bước hoànhập, phát triển kinh tế gắn liền với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hệ thống Kế toán Việt Nam với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tàichính đã không ngừng được đổi mới, hoàn thiện và phát triển, góp phần tíchcực vào việc quản lý tài chính của Nhà nước nói chung và quản lý doanhnghiệp nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường, kế toán có vị trí quan trọng trong việc phảnánh và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế tàichính và quản trị kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh phải có ba yếu tố cơ bản đó làtư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Hơn thế nữa, khi nền kinhtế càng phát triển, khoa học công nghệ kỹ thuật không ngừng được nâng caothì tư liệu lao động ngày càng chiếm một vị trí quan trọng. Dường như tư liệulao động là một trong những tiêu trí để đánh giá doanh nghiệp đó lớn mạnh rasao. Mà ta đã biết doanh nghiệp nào cũng có TSCĐ và đặc điểm của TSCĐ làtham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh quá trình sử dụng và quản lýTSCĐ sao cho có hiệu quả cao nhất là một điều không phải đơn giản đối với banlãnh đạo doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán TSCĐ nói riêng. Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu về mặt lý luận và tiếp cận thực tế tạiNgân hàng Ngoại thương Hải Phòng. Em chọn đề tài: Công tác kế toán Tài sảncố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý Tài sản cố định tạiNgân hàng. Chuyên đề gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán Tài sản cố định ởNgân hàng. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Ngânhàng Ngoại thương Hải Phòng. 1Chuyên đề tốt nghiệp Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tàisản cố định tại Ngân hàng Ngoại Thương Hải Phòng CHƯƠNG I CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÁC NGÂN HÀNGI- Tài sản cố định1- Khái niệm và đặc điểm của Tài sản cố định:1.1: Khái niệm: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải cócác nguồn lực kinh tế như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu laođộng. Xét về thời gian hữu dụng và giá trị ban đầu, nguồn lực kinh tế củadoanh nghiệp được chia làm 2 loại, đó là TSCĐ và TSLĐ. TSCĐ là các nguồnlực kinh tế có giá trị ban đầu lớn và thời gian hữu dụng dài.Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam(Chuẩn mực 03,04- Quyết định của Bộtrởng Bộ Tài chính số 149/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2001), một nguồn lựccủa doanh nghiệp được coi là TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tàisản đó. -Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy -Thời gian sử dụng ước tính trên một năm. -Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Đây là tiêu chuẩn để phân biệt công cụ lao động và TSCĐ, đây là mộtđiều rất quan trọng công tác quản lý và sử dụng TSCĐ và công cụ lao động. Chúng ta cần chú ý trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sảnriêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụngkhác nhau và nếu thiếu một bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhauvà nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng 2Chuyên đề tốt nghiệphoạt động chính của nó là do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ phải quản lýriêng từng bộ phận tài sản thì mới đợc coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Đốivới con súc vật làm việc và cho sản phẩm thì từng con súc vật đợc coi làTSCĐ. Đối với vờn cây lâu năm thì từng vườn cây được coi là TSCĐ. Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đếnhoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thoả mãn cả hai điều kiện trên màkhông hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Để tìm hiểu sâu hơn về TSCĐ ta đi nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ. 1.2: Đặc điểm của tài sản cố định: Tài sản Cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, nóthể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng để tăngnăng suất lao động, xã hội và phát triển kinh tế quốc dân. Do tiêu chuẩn về thời gian sử dụng TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳsản xuất kinh doanh khác nhau vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu đến khihư hỏng. Trong quá trình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thực tập tốt nghiệp ngân hàng Nghiệp vụ ngân hàng ngoại thương Công các kế toán ngân hàng Kế toán tài sản cố định Đề tài thực tập ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kế toán máy - Kế toán hành chính sự nghiệp: Phần 2- NXB Văn hóa Thông tin (bản cập nhật)
231 trang 274 0 0 -
52 trang 210 0 0
-
97 trang 191 0 0
-
32 trang 158 0 0
-
Bài giảng Kế toán tài chính 1 - Chương 4: Kế toán tài sản cố định (Phần 3)
14 trang 130 0 0 -
Giáo trình Kế toán hành chính sự nghiệp: Phần 1 - PGS. TS Võ Văn Nhị
146 trang 118 3 0 -
123 trang 116 0 0
-
Lý thuyết kế toán ngân hàng: Phần 1 - TS. Nguyễn Thị Loan, TS. Lâm Thị Hồng Hoa
167 trang 105 0 0 -
Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán tài sản cố định
73 trang 78 0 0 -
53 trang 60 1 0