Danh mục

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Đề tài: Quản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chi nhánh Đống Đa

Số trang: 75      Loại file: pdf      Dung lượng: 592.83 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng là một hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nói đến tín dụng có rất nhiều vấn đề như: cho vay, đầu tư...Cú cỏc quá trình thẩm định các dự án để đưa ra quyết định tài trợ. Hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao, rủi ro tín...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Đề tài: "Quản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chi nhánh Đống Đa" Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tàiQuản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chi nhánh Đống ĐaChuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng làmột hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có vaitrò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nói đến tín dụng có rất nhiều vấn đề như: cho vay, đầu tư...Cú cỏc quátrình thẩm định các dự án để đưa ra quyết định tài trợ. Hoạt động tín dụngđem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao, rủi rotín dụng là không thể tránh khỏi trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàngcủa mỗi ngân hàng, rủi ro tín dụng cú tỏc đọng đến không chỉ bản thân ngânhàng mà còn có tác động đến lĩnh vực tài chính tiền tệ từ đó tác động đến nềnkinh tế vĩ mô. Chỉ có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro bằng việc làm tốt côngtác quản lí rủi ro chứ chưa thể loại trừ rủi ro ra khỏi hoạt động tín dụng. Chínhvì vậy mà em đã chọn đề tài: “Quản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chinhánh Đống Đa ”. Bằng phương pháp so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng, em muốnđưa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro thườnggặp, rút ra được những mặt hạn chế, những nguyên nhân, bài học kinhnghiệm. Để từ đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hiện tại và tươnglai. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Khái quát về hoạt động ngân hàng và quản lí rủi ro tín dụngngân hàng Chương II: Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Sacombank Đống Đa. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao quản lí rủi ro tín dụng tại Chinhánh Sacombank Đống ĐaNguyễn Trọng Hùng 1Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM.1.1.1. Khái niệm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng thì nhu cầu vốn củamỗi tổ chức, cá nhân là rất lớn. Để có lượng vốn phục vụ cho nhu cầu củamỡnh thỡ họ phải đi vay. Nếu đi vay từ những cá nhân, công ty khỏc thỡ lãisuất cho vay rất cao hoặc không đảm bảo sự an toàn. Do đó các hệ thống ngânhàng ra đời và hoạt động cung ứng cho nền kinh tế một lượng vốn lớn, vớimục tiêu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngânhàng.1.1.2. Chức năng của NHTM. 1.1.2.1. Trung gian tài chính. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu làchuyển tiết kiệm thành đầu tư. Trong nền kinh tế tại một thời điểm có những chủ thể tạm thời thừa vốn,có những chủ thể thiếu vốn. Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được liêntục, NHTM đã thực hiện chức năng của mình đó là huy động mọi nguồn vốntrong xã hội kết hợp với nguồn vốn của chính nó để cung cấp cho nền kinh tế.Nguyễn Trọng Hùng 2Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.1.2.2. Trung gian thanh toán. Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Tronglịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng, các ngân hàng đã không tạođược tiền kim loại, do đó khi giấy nhận nợ của ngân hàng được phát hành nóđó trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận.Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của Ngân hàng đã thay thế tiền kim loại vàlà phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động thanh toáncủa ngân hàng cũng có những bước phát triển phù hợp như: NHTM cung ứngcho nền kinh tế một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, uỷ nhiệmthu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán. 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền. Giả sử ban đầu Tài sản có của ngân hàng A(dự trữ) là 100tr, với tỷ lệ dựtrữ bắt buộc là 10% ngân hàng sẽ cho vay 90tr. Một khách hàng đến vay 90trđể thanh toán cho khách hàng của mình bằng chuyển khoản đến ngân hàngBơi cần thanh toán). Lúc này bên tài sản có (dự trữ) của ngân hàng B là 90tr.Ngân hàng B cũng cho vay với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. Cứ như vậy vớimột lượng tiền ban đầu ứng với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, hệ thống NHTMsẽ có thể tạo thêm cho nền kinh tế một lượng tiền gấp 10 lần lượng tiền banđầu. Tổng bút tệ tạo ra = 100+90+81+72,9+....=1000 tr1.1.3. Vai trò của NHTM. NHTM là một trung gian tài chính do đó nó giữ vị trí quan trọng tronghệ thống tài chính. Nó thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả ngườiNguyễn Trọng Hùng 3Chuyên đề thực tập tốt nghiệpcó vốn, người cần vốn, cho cả nền kinh tế xã hội và bản thân các tổ chức tàichính trung gian. Do chuyên môn hoá và thành thạo tro ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: