Chuyên đề: Thuế giá trị gia tăng
Số trang: 56
Loại file: doc
Dung lượng: 789.00 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Cộnghoà Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vàonăm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La ValeurAjoutée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT),dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Đến nay thuế giá trị gia tăng đã đượcáp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới (khoảng 130 nước), trong đó cóViệt Nam....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề: Thuế giá trị gia tăng BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNGCHUYÊN ĐỀCHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC THUẾTHUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Chuyên đề: Thuế giá trị gia tăng MỤC LỤC MỞ ĐẦU1. Khái quát sự ra đời của thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Cộnghoà Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vàonăm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La ValeurAjoutée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT),dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Đến nay thuế giá trị gia tăng đã đượcáp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới (khoảng 130 nước), trong đó cóViệt Nam. Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đã được cải cách đáp ứng mụctiên phát triển kinh tế từng thời kỳ cải cách đáp ứng mục tiêu phát triển kinhtế từng thời kỳ. Đánh dấu bước cải cách đầu tiên là việc ra đời một h ệ th ốngthuế thống nhất, áp dụng chung cho mọi thành phần kinh tế; thứ hai là sự rađời của một số sắc thuế mới thay thế những sắc thuế còn nhiều nhượcđiểm, kìm hãm phát triển sản xuất như: thuế Giá trị gia tăng thay th ế thu ếdoanh thu, thuế Thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức... Trong đó thu ếgiá trị gia tăng ra đời là một sự thay đổi căn bản trong các sắc thuế gián thu. Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9 ngày 10/5/1997, Quốc hội đãthông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu l ực thi hành k ể t ừ ngày01/01/1999.2. Mục tiêu, yêu cầu bài giảng - Nắm vững những nội dung cơ bản về thuế GTGT theo quy định hiệnhành - Nắm bắt được định hướng hoàn thiện thuế GTGT trong thời gian tới - Nắm được công tác quản lý thuế GTGT hiện hành3. Nội dung, kết cấu bài giảng 2 Chương 1: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng Chương 2: Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế giá trị gia tăng Chương 3: Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Chương 4: Một số quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá,dịch vụ đối với thuế giá trị gia tăng Chương 5: Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế giá trị gia tăng Chương 6: Hoàn thuế thuế giá trị gia tăng Chương 7: Định hướng cải cách Thuế giá trị gia tăng đến năm 2010 CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng1.1.1. Khái niệm Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hànghoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng vàđược thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (giá trị giatăng) trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải xác định được giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạnsản xuất kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số thuếgiá trị gia tăng của giai đoạn đó. Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa t ổng giá tr ị sảnxuất và tiêu thụhàng hoá, dịch vụ bán ra với tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ muavào tương ứng trong kỳ tính thuế: Tổng giá trị hàng hoá, Tổng giá trị hàng hoá, dịchGiá trị gia tăng = - dịch vụ bán ra vụ mua vào tương ứng 3 GTGT của hàng hóa, Thuế suất thuế GTGT củaSố thuế GTGT = X dịch vụ chịu thuế hàng hóa, dịch vụ đó Có thể thấy thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêudùng hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các lo ạithuế gián thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế GTGT.1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào thu nhậpđối tượngcủa người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thông qua hành vi muahàng hoá, dịch vụ đó (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng , đối vớicơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu ), là một yếu tố cấu thành tronggiá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được c ộng thêm vào giá bán c ủangười cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà ng ười tiêudùng mua bao gồm cả thuế GTGT. Ví dụ: Giá hàng hoá, dịch vụ chưa thuế là: 100 Thuế suất thuế GTGT là 10% => Thuế GTGT là 10 Giá người tiêu dùng phải trả là: 100 + 10 = 110 (giá bao gồm cả thuếGTGT). Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua hàng hoá, dịch vụlà người phải trả khoản thuế này thông qua giá bán mua của hàng hoá, dịchvụ. Như vậy, người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trảthuế thông qua giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó baogồ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề: Thuế giá trị gia tăng BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ TÀI LIỆU BỒI DƯỠNGCHUYÊN ĐỀCHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC THUẾTHUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Chuyên đề: Thuế giá trị gia tăng MỤC LỤC MỞ ĐẦU1. Khái quát sự ra đời của thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Cộnghoà Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vàonăm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La ValeurAjoutée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT),dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Đến nay thuế giá trị gia tăng đã đượcáp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới (khoảng 130 nước), trong đó cóViệt Nam. Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đã được cải cách đáp ứng mụctiên phát triển kinh tế từng thời kỳ cải cách đáp ứng mục tiêu phát triển kinhtế từng thời kỳ. Đánh dấu bước cải cách đầu tiên là việc ra đời một h ệ th ốngthuế thống nhất, áp dụng chung cho mọi thành phần kinh tế; thứ hai là sự rađời của một số sắc thuế mới thay thế những sắc thuế còn nhiều nhượcđiểm, kìm hãm phát triển sản xuất như: thuế Giá trị gia tăng thay th ế thu ếdoanh thu, thuế Thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức... Trong đó thu ếgiá trị gia tăng ra đời là một sự thay đổi căn bản trong các sắc thuế gián thu. Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9 ngày 10/5/1997, Quốc hội đãthông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu l ực thi hành k ể t ừ ngày01/01/1999.2. Mục tiêu, yêu cầu bài giảng - Nắm vững những nội dung cơ bản về thuế GTGT theo quy định hiệnhành - Nắm bắt được định hướng hoàn thiện thuế GTGT trong thời gian tới - Nắm được công tác quản lý thuế GTGT hiện hành3. Nội dung, kết cấu bài giảng 2 Chương 1: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng Chương 2: Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế giá trị gia tăng Chương 3: Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Chương 4: Một số quy định về hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá,dịch vụ đối với thuế giá trị gia tăng Chương 5: Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế giá trị gia tăng Chương 6: Hoàn thuế thuế giá trị gia tăng Chương 7: Định hướng cải cách Thuế giá trị gia tăng đến năm 2010 CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng1.1.1. Khái niệm Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hànghoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng vàđược thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (giá trị giatăng) trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải xác định được giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạnsản xuất kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số thuếgiá trị gia tăng của giai đoạn đó. Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa t ổng giá tr ị sảnxuất và tiêu thụhàng hoá, dịch vụ bán ra với tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ muavào tương ứng trong kỳ tính thuế: Tổng giá trị hàng hoá, Tổng giá trị hàng hoá, dịchGiá trị gia tăng = - dịch vụ bán ra vụ mua vào tương ứng 3 GTGT của hàng hóa, Thuế suất thuế GTGT củaSố thuế GTGT = X dịch vụ chịu thuế hàng hóa, dịch vụ đó Có thể thấy thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêudùng hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các lo ạithuế gián thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế GTGT.1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào thu nhậpđối tượngcủa người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thông qua hành vi muahàng hoá, dịch vụ đó (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng , đối vớicơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu ), là một yếu tố cấu thành tronggiá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được c ộng thêm vào giá bán c ủangười cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà ng ười tiêudùng mua bao gồm cả thuế GTGT. Ví dụ: Giá hàng hoá, dịch vụ chưa thuế là: 100 Thuế suất thuế GTGT là 10% => Thuế GTGT là 10 Giá người tiêu dùng phải trả là: 100 + 10 = 110 (giá bao gồm cả thuếGTGT). Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua hàng hoá, dịch vụlà người phải trả khoản thuế này thông qua giá bán mua của hàng hoá, dịchvụ. Như vậy, người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trảthuế thông qua giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó baogồ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuế giá trị gia tăng tìm hiểu thuế giá trị gia tăng nghiên cứu thuế giá trị gia tăng vận dụng thuế giá trị gia tăng tránh thuế giá trị gia tăng luận văn thuế giá trị gia tăngGợi ý tài liệu liên quan:
-
3 trang 270 12 0
-
2 trang 218 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán thuế GTGT và TNDN tại Công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long
114 trang 123 0 0 -
Giáo trình Thuế: Phần 1 - Nguyễn Thị Liên
110 trang 94 0 0 -
TÀI LIỆU VỀ HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
24 trang 91 0 0 -
94 trang 88 0 0
-
TIỂU LUẬN: Thực trạng và giải pháp của việc thực hiện luật thuế GTGT tại Việt Nam
45 trang 86 0 0 -
Hướng dẫn hạch toán sau thanh tra thuế tại doanh nghiệp
4 trang 82 0 0 -
4 trang 78 0 0
-
122 trang 74 0 0