TƯƠNG TÁC THUỐC Khi dùng đồng thời với rượu, loratadine không tăng thêm tác dụng như kết quả đo được ở các nghiên cứu tâm thần vận động. Đã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ của loratadine trong huyết tương sau khi dùng đồng thời với kétoconazole, érythromycine hay cimétidine trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng, mà không có thay đổi có ý nghĩa nào về mặt lâm sàng (bao gồm ECG). Nên cẩn thận khi dùng chung với các thuốc khác được biết có tác dụng ức chế chuyển hóa gan ngoại trừ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CLARINASE REPETAB (Kỳ 2) CLARINASE REPETAB (Kỳ 2) TƯƠNG TÁC THUỐC Khi dùng đồng thời với rượu, loratadine không tăng thêm tác dụng như kếtquả đo được ở các nghiên cứu tâm thần vận động. Đã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ của loratadine trong huyết tương saukhi dùng đồng thời với kétoconazole, érythromycine hay cimétidine trong các thửnghiệm lâm sàng có kiểm chứng, mà không có thay đổi có ý nghĩa nào về mặt lâmsàng (bao gồm ECG). Nên cẩn thận khi dùng chung với các thuốc khác được biếtcó tác dụng ức chế chuyển hóa gan ngoại trừ đã nghiên cứu xác định rõ ràng tươngtác thuốc. Khi dùng thuốc giống giao cảm cho những bệnh nhân đang sử dụng IMAO,phản ứng tăng huyết áp, bao gồm cơn tăng huyết áp có thể xuất hiện. Tác dụng hạhuyết áp của méthyldopa, mécamylamine, réserpine và các alcaloide veratrum cóthể bị giảm đi do các thuốc giống giao cảm. Các tác nhân ức chế b-adrenergiccũng có thể tương tác với các thuốc giống giao cảm. Sự gia tăng tác độngpacemaker (điều nhịp) lạc chỗ khi pseudoéphédrine dùng đồng thời với digitalis.Các thuốc kháng acide làm gia tăng tốc độ hấp thu pseudoéphédrine ; kaolin làmgiảm tốc độ hấp thu pseudoéphédrine. Tương tác thuốc với các xét nghiệm : Nên ngưng dùng các thuốc khánghistamine khoảng 48 giờ trước khi làm xét nghiệm trên da do các thuốc này có thểngăn cản hay làm yếu đi các phản ứng dương tính với các chất chỉ thị có hoạt tínhtrên da. In vitro, sự thêm pseudoéphédrine vào huyết thanh chứa isoenzyme MBcủa tim hay créatine phosphokinase huyết thanh ức chế dần dần tác động củaenzyme. Ức chế hoàn toàn sau 6 giờ. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Trong nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng với liều lượng khuyến cáo, tỷ lệxảy ra tác dụng ngoại ý do Clarinase Repetab cũng tương đương như tỷ lệ khidùng placebo, với ngoại lệ được báo cáo cho tác dụng mất ngủ và khô miệng. Cáctác dụng phụ khác đi kèm với cả Clarinase Repetab và placebo là nhức đầu vàbuồn ngủ. Các phản ứng phụ hiếm gặp liệt kê theo tỷ lệ xuất hiện giảm dần bao gồmlo lắng, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, khát nước, tim nhanh,viêm họng, viêm mũi, mụn nhọt, ngứa ngáy, nổi ban, mày đay, đau khớp, lú lẫn,khàn tiếng, tăng vận động, giảm cảm giác, giảm tình dục, dị cảm, rung rẩy, chóngmặt, đỏ bừng mặt, hạ huyết áp thế đứng, tăng tiết mồ hôi, đau mắt, đau tai, ù tai,bất thường vị giác, kích động, lãnh đạm, trầm cảm, sảng khoái, ác mộng, tăng cảmgiác ngon miệng, thay đổi thói quen ở ruột, khó tiêu, ợ hơi, trĩ, lưỡi mất màu, đaulưỡi, nôn mửa, bất thường thoáng qua chức năng gan, mất nước, tăng cân, caohuyết áp, đánh trống ngực, đau nửa đầu, co thắt phế quản, ho, khó thở, chảy máucam, nghẹt mũi, chảy mũi, kích ứng mũi, mất tiểu, khó tiểu gây đau, tiểu đêm, đaniệu, bí tiểu, suy nhược, đau lưng, co thắt chân, khó ở và chuột rút. Trong quátrình đưa thuốc ra thị trường, chứng rụng tóc, phản vệ và bất thường chức nănggan đã được báo cáo xuất hiện rất hiếm. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : mỗi lần 1 viên, 2 lần mỗi ngày. QUÁ LIỀU Khi có quá liều nên áp dụng điều trị triệu chứng và hỗ trợ ngay lập tức vàduy trì các biện pháp này tùy theo tình trạng bệnh nhân. Triệu chứng : Có thể đi từ ức chế hệ thần kinh trung ương (buồn ngủ, ngừng thở, mấtcảnh giác thần kinh, tím tái, ngất, trụy tim mạch) đến tình trạng kích thích (mấtngủ, ảo giác, rung rẩy hay co giật), thậm chí tử vong. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể là sợ ánh sáng, kích động, tim nhanh,đánh trống ngực, khát nước, đổ mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt, ù tai, mất điều hòa,nhìn mờ, cao huyết áp hay tụt huyết áp. Khả năng kích thích đặc biệt rõ rệt ở trẻem, vì là những triệu chứng giống như atropine (khô miệng ; đồng tử dãn và đờ ;đỏ bừng mặt ; sốt ; và các triệu chứng trên đường tiêu hóa). Với liều cao, tác dụng giống giao cảm có thể làm chóng mặt, nhức đầu, đổmồ hôi, khát nước, tim nhanh, đau trước tim, khó tiểu, yếu cơ và căng cơ, bồnchồn, cảm giác mệt mỏi và mất ngủ. Nhiều bệnh nhân có thể xuất hiện chứng loạntâm thần nhiễm độc với hoang tưởng và ảo giác. Một vài trường hợp bị loạn nhịptim, trụy tim mạch, co giật, ngất và suy hô hấp. Giá trị LD50 của thuốc phối hợp này là > 525 và 1839 mg/kg tương ứngcho chuột nhắt và chuột lớn. Điều trị : Nên gây nôn ngay cả khi bệnh nhân nôn một cách tự phát. Thường người tahay dùng cách gây nôn bằng xirô ipeca. Tuy nhiên không nên gây nôn ở bệnhnhân không được tỉnh táo. Tác động của ipeca được hỗ trợ thêm bằng vận độngthể chất và uống thêm 240-360 ml nước. Nếu bệnh nhân không nôn trong vòng 15phút, nên lặp lại liều lượng ipeca. Phải áp dụng những biện pháp thận trọng bảo vệhô hấp đặc biệt đối với trẻ em. Sau khi gây nôn, có thể thử dùng than hoạt tínhtrộn sệt với ...