Danh mục

Có bao nhiêu nguyên nhân khiến Windows không nhận đủ RAM?

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 576.33 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nâng cấp RAM là một trong những công việc được coi là dễ nhất khi nâng cấp máy tính. Bạn chỉ cần mở hai cái nẹp (cố định thanh RAM ở 2 bên, thường là màu trắng), đặt thanh RAM vào khe cắm (cần chú ý chân cắm để cắm đúng vị trí) và kẹp lại để cố định. Thế là xong, bạn hào hứng bật máy lên và tận hưởng thành quả. Nếu mọi thứ diễn ra suôn sẻ, thông thường hệ thống sẽ khởi động được và Windows sẽ nhận hết tổng dung lượng RAM có trên bo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Có bao nhiêu nguyên nhân khiến Windows không nhận đủ RAM? Có bao nhiêu nguyên nhân khiến Windows không nhận đủ RAM?Nâng cấp RAM là một trong những công việc được coi là dễ nhất khi nâng cấp máy tính.Bạn chỉ cần mở hai cái nẹp (cố định thanh RAM ở 2 bên, thường là màu trắng), đặt thanhRAM vào khe cắm (cần chú ý chân cắm để cắm đúng vị trí) và kẹp lại để cố định. Thế làxong, bạn hào hứng bật máy lên và tận hưởng thành quả.Nếu mọi thứ diễn ra suôn sẻ, thông thường hệ thống sẽ khởi động được và Windows sẽ nhận hếttổng dung lượng RAM có trên bo mạch. Tuy nhiên cũng có rất nhiều tình huống hệ thống khởiđộng được nhưng Windows lại không hiển thị đúng dung lượng RAM. Bài viết dưới đây sẽ giúpchỉ ra các nguyên nhân của tình trạng này cũng như giải pháp khắc phục.Nguyên nhân đến từ hệ điều hành WindowsSử dụng Windows 32 bitĐây là tình huống mà nhiều bạn gặp phải nhất. Trên lý thuyết, dung lượng RAM tối đa màWindows 32 bit hỗ trợ là 4GB. Tuy nhiên, trên thực tế thì Windows 32 bit chỉ nhận khoảng 3GB(cao nhất là cũng cỡ 3,3GB). Vì thế, nếu hệ thống của bạn có tổng dung lượng bộ nhớ lớn 4GB,bạn hãy cài Windows 64 bit để tận hưởng hiệu năng.Sử dụng phiên bản Windows giới hạn dung lượng RAMMột vấn đề khác liên quan đến Windows là giới hạn dung lượng RAM tối đa mỗi phiên bản, màchúng ta hay phớt lờ. Bạn có thể tham khảo về giới hạn dung lượng RAM của Windows tại đây:Chẳng hạn như đối với Windows 7, trên nền 32 bit, chỉ có phiên bản Stater (thường được sửdụng cho các netbook nhỏ gọn) bị giới hạn dung lượng RAM đến 2GB. Điều đó có nghĩa là nếubạn mua thêm 1 thanh RAM 1GB gắn vào. Dù trên lý thuyết thì Windows 32 bit nhận hết 3GBnhưng vì đây là bản Starter có giới hạn 2GB RAM nên bạn chỉ thấy Windows nhận 2GB RAM.Ví dụ, trên nền 64 bit, giả sử máy của bạn có đến 24GB RAM, nhưng bạn lại cài phiên bảnHome Premium thì Windows chỉ nhận tối đa 16GB mà thôi. Muốn nhận hết 8GB còn lại thì bạnphải sử dụng phiên bản Professional trở lên.Phần cứngBộ nhớ được phân bổ cho card đồ họa hoặc những phần cứng khácCác thành phần phần cứng thường sử dụng một phần bộ nhớ RAM để phục vụ cho các nhu cầuxử lý. Bạn thường dễ thấy nhất là ở các card đồ họa tích hợp, chúng thường sử dụng một phầnbộ nhớ RAM của hệ thống coi như là bộ nhớ đồ họa cho chúng (mà chúng ta thường gọi với mộtcái tên quen thuộc: Share RAM cho card đồ họa). Ngoài ra, còn một số thành phần cũng sử dụngmột phần nhỏ bộ nhớ RAM, chẳng hạn như card mạng,…Để xác định có bao nhiêu bộ nhớ RAM của bạn được dành riêng cho phần cứng và bao nhiêuRAM mà Windows sử dụng, bạn bấm chuột phải vào Computer chọn Properties. Bạn sẽ thấytổng số lượng RAM mà Windows sử dụng được hiển thị bên cạnh tổng số bộ nhớ hiện có. Tronghình bên dưới: Đã có 0,1 GB bộ nhớ RAM được dành riêng cho phần cứng. Điều này cũng lýgiải tình huống này: Rất nhiều máy có 4GB RAM nhưng Windows chỉ có thể sử dụng khoảng3.8GB dù cài Windows 64 bit, vì một phần nhỏ được chia sẻ cho phần cứng.Bo mạch chủ giới hạn bộ nhớ RAMMột trong những nguyên nhân mà nhiều bạn thường phớt lờ đi. Bo mạch chủ đều có giới hạndung lượng RAM. Thông thường bo mạch trên các dòng laptop phổ thông đều giới hạn dunglượng ở mức 8GB, ngoại trừ một số dòng chơi game, laptop cao cấp có giới hạn dung lượng ởmức 16GB, 32GB.Còn trên desktop, các bo mạch thường giới hạn dung lượng ở mức 16GB. Những dòng bo mạchcao cấp thì giới hạn ở mức 32GB, 64GB. Bạn cần lưu ý có một số bo mạch đời cũ thậm chí còngiới hạn cả dung lượng thanh RAM trên mỗi khe cắm.Để xác định hệ thống có nhận đủ dung lượng RAM sau khi nâng cấp không, bạn vào BIOSSetup (lúc máy khởi động, bạn bấm phím ESC, hay F1, F12 tùy vào nhà sản xuất) và xem mụcMemory Information (một số bo mạch khác có thể sẽ hiển thị một cái tên tương đương). NếuBIOS của bạn hiển thị đúng tổng dung lượng bộ nhớ RAM, nhưng Windows thì không nhận đủ,vậy vấn đề liên quan tới Windows. Nếu BIOS của bạn không hiển thị đủ tổng dung lượng bộnhớ RAM, tức vấn đề có liên quan tới bo mạch.Thông tin về bo mạch hỗ trợ tối đa bao nhiêu RAM, cũng như giới hạn dung lượng mỗi kheRAM, thì bạn có thể tra cứu trên website của nhà sản xuất.RAM bị lỏngMột tình huống cũng có thể xảy ra nếu như thao tác lắp RAM không có suôn sẻ. Một số bomạch khiến cho việc lắp RAM trở nên khó khăn khi bạn cần phải sử dụng một lực khá mạnh đểđẩy thanh RAM xuống. Nếu bạn đã lắp RAM rồi nhưng khi khởi động, hệ thống không nhậnđầy đủ RAM (hoặc dung lượng RAM không có thay đổi sau khi lắp thêm RAM…). Lúc này,bạn cần phải tắt máy, tắt nguồn, tháo pin cẩn thận, kiểm tra lại và đảm bảo thanh RAM đã đượcgắn chặt, đã được kẹp ở hai đầu thanh RAM.Lỗi RAM hoặc khe cắm RAMCó một số trường hợp dù bạn đã gắn chặt RAM nhưng hệ thống vẫn không nhận thấy. Nguyênnhân có thể là RAM đã bị lỗi. Bạn có thể sử dụng công cụ kiểm tra lỗi của bộ nhớ RAM bằngcách: Bấm nút Start, tại khung Search bạn gõ Memory Diagnostics Tool. Hoặc ...

Tài liệu được xem nhiều: