Thông tin tài liệu:
Glycogen là chất dự trữ glucid của động vậtNó cũng gồm 2 liên kết α -D 1-4 và α-D 1-6 glucosideCứ cách 8-10 phân tử glucase có một liên kết nhánh α-D 1-6.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế hình thành glycogenNhóm 3 Nội dung1. Cấu tạo Glycogen2. Cơ chế hình thành glycogen3. Cơ chế hoạt động của glycogen4. Vai trò sinh học5. Bệnh dự trữ glycogen (GSD)1.Cấutạoglycogen Glycogen là chất dự trữ glucid của động vật Nó cũng gồm 2 liên kết α -D 1-4 và α-D 1- 6 glucoside Cứ cách 8-10 phân tử glucase có một liên kết nhánh α-D 1-6.2.CơchếhìnhthànhCóchuỗiglucansẵnKhôngcósẵnchuỗiglucan3.Cơchếhoạtđộngcủaglycogen4.VaitròvàýnghĩasinhhọcGlycogenlànguồnnănglượngquantrọngcủacơthể Glycogen tạo thành một nguồn tích trữ năng lượng từ carbohydrate trong cơ thể. Năng lượng này được sử dụng khi cơ thể đột ngột cần lượng đường glucose lớn Glycogen được tích trữ chủ yếu trong gan và trong các tế bào cơ xương. Năng lượng từ glycogen sinh ra khi phân tách thành từng phân tử glucose riêng lẻ (với tác động của enzyme glycogen phosphorylase)TácdụngổnđịnhđườnghuyếtĐường huyết thấp: Glycogen → glucoseĐường huyết cao : Glucose → glycogen5.Bệnhdựtrữglycogen(GSD) Bệnh dự trữ glycogen (GSD) là một nhóm rối loạn bẩm sinh trong đó một lượng hoặc một dạng glycogen bất thường được dự trữ trong gan. Nó là hậu quả từ thiếu sót của gan trong vấn đề điều hoà chuyển hoá glycogen và glucose. Bệnh dự trữ glycogen xảy ra khi thiếu enzyme glucose-6-phosphatase điều hoà sự chuyển đổi của glucose từ dạng dự trữ là glycogen.