Danh mục

Cơ chế một cửa quốc gia - tạo thuận lợi cho thương mại

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 478.09 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết phân tích lợi ích của Cơ chế một cửa quốc gia đối với người dân, doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, cũng đã đánh giá khái quát kết quả đạt được và hạn chế của Cơ chế một cửa quốc gia, các tồn tại, vướng mắc trong khâu thực hiện thủ tục của từng bộ, ngành liên quan trên Cổng thông tin một cửa cũng như các tồn tại, vướng mắc trong công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành; từ đó đề xuất các giải pháp để khắc phục những tồn tại hạn chế trong quy trình thủ tục, phương pháp thực hiện để tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất, nhập khẩu của cộng đồng doanh nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế một cửa quốc gia - tạo thuận lợi cho thương mạiKỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA - TẠO THUẬN LỢI CHO THƯƠNG MẠI TS. Nguyễn Thị Lan Hương Khoa Thuế và Hải quan, Học viện Tài chính Nguyễn Trường Hùng Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cảng nội địa Tiên Sơn, Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh TÓM TẮT: Bên cạnh cam kết hội nhập khu vực, xuất phát từ nhu cầu nội tại về phát triển kinhtế, tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư và kinh doanh, đảm bảo vị thế của Việt Nam tronghội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chính phủ Việt Namđã xác định cần nhanh chóng cải cách các thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, coiđây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Chính phủ trong giai đoạn hội nhập. Trongđó, việc thực hiện thành công Cơ chế một cửa quốc gia như là một công cụ chính của cáccơ quan Chính phủ trong tạo thuận lợi cho thương mại. Cơ chế một cửa quốc gia là một trong những nội dung nhằm thực hiện mục tiêu cảicách hành chính mà Chính phủ đã đề ra, góp phần hoàn thiện chế độ, chính sách quản lýNhà nước đối với hoạt động xuất, nhập khẩu, tạo thuận lợi cho thương mại và xây dựngChính phủ điện tử. Bài viết phân tích lợi ích của Cơ chế một cửa quốc gia đối với người dân, doanhnghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, cũng đã đánh giá khái quát kết quảđạt được và hạn chế của Cơ chế một cửa quốc gia, các tồn tại, vướng mắc trong khâu thựchiện thủ tục của từng bộ, ngành liên quan trên Cổng thông tin một cửa cũng như các tồntại, vướng mắc trong công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành; từ đó đề xuất các giải phápđể khắc phục những tồn tại hạn chế trong quy trình thủ tục, phương pháp thực hiện để tạothuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất, nhập khẩu của cộng đồng doanh nghiệp. TỪ KHÓA: Một cửa quốc gia; cơ chế một cửa quốc gia; cơ chế một cửa ASEAN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia (NSW) bắt nguồn từ yêu cầu tạo thuận lợicho thương mại của các nước thuộc Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á thông qua việcký kết Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Cơ chế một cửa quốcgia là một trong những yêu cầu bắt buộc để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN. Là thành200Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI”viên của ASEAN, Việt Nam đã tham gia ký kết Hiệp định và thực hiện Cơ chế một cửaquốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN. Triển khai tốt việc quản lý hàng hóa, phương tiệnqua biên giới là một trong những biện pháp hữu hiệu để phòng chống buôn lậu, giảm thiểugian lận thương mại, từ đó góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, ngăn chặn các hoạt độngvận tải và thương mại bất hợp pháp. Đây cũng là đòn bẩy để các Bộ, ngành kết hợp đẩymạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động quản lý, hướng tới mục tiêu xây dựng Chínhphủ điện tử và thực hiện quá trình chuyển đổi số quốc gia. Giúp Việt Nam sẵn sàng về mặtkỹ thuật cũng như pháp lý để đàm phán các thỏa thuận song phương, đa phương trong việccông nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn kỹ thuật, giấy phép/giấy chứng nhận điện tử nhằm đơngiản hóa thủ tục hành chính; giảm thời gian thông quan và tạo thuận lợi cho hàng hóa củaViệt Nam xuất khẩu ra các thị trường quốc tế; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; gópphần tăng cường tính minh bạch, rõ ràng, giảm sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp với các cơquan quản lý nhà nước, góp phần phòng, chống tham nhũng. Trong triển khai Hiệp địnhTạo thuận lợi thương mại (TFA) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam đãthực hiện đúng lộ trình cam kết TFA với WTO và đã đạt được những tiến triển đáng kể vớitỷ lệ đạt trên 80%. Theo kế hoạch, tỷ lệ thực thi TFA của Việt Nam sẽ đạt 94,5% vào ngày31/12/2023 và 100% vào ngày 31/12/20241. Việc thực hiện NSW không chỉ xuất phát từ nhu cầu hội nhập và thực hiện cam kếtquốc tế mà còn từ nhu cầu nội tại phải cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan nhànước (CQNN); từ đó, chủ động hơn trong công tác phối hợp liên ngành và tổ chức thựchiện. Việc triển khai tạo thuận lợi thương mại cần gắn liền với thực hiện Cơ chế một cửa(quốc gia, ASEAN và quốc tế). Sau quá trình chuẩn bị với nhiều cố gắng, tháng 11/2014, Việt Nam bắt đầu triển khaithủ tục hành chính đầu tiên thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Cơ chế một cửa quốc gia(NSW) cũng như Cơ chế một cửa ASEAN (ASW) là một trong những công cụ quan trọngđể thực hiện Nghị quyết 19/NQ - CP năm 2015 của Chính phủ nhằm giảm thời gian thủ tụcthông quan hàng hóa, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho doanh nghiệp (DN) và xã hội, gópphần đưa Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế. Đến 04/10/2016, Thủ tướng Chính ...

Tài liệu được xem nhiều: