Cơ chế quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng: Thành tựu và những vấn đề đặt ra
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 757.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quản lý xuất khẩu nói chung, quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn một tỉnh biên giới phía Đông Bắc Việt Nam giáp với Tây Nam Trung Quốc nói riêng là một nhiệm vụ cấp thiết, đòi hỏi vừa đảm bảo phát triển kinh tế biên mậu, vừa đảm bảo an ninh quốc phòng và hài hòa chính trị là một yêu cầu đầy khó khăn và thử thách đối với tỉnh Cao Bằng. Bài viết tập trung trình bày nội dung cơ chế quản lý xuất khẩu gạo, chỉ ra những thành tựu và những vấn đề còn đặt ra trong quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng: Thành tựu và những vấn đề đặt ra CƠ CHẾ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU GẠO QUA ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG: THÀNH TỰU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 经高平省大米出口管理机制:成就与问题 Ths. Phạm Thị Dự Trường Đại học Thương mại 商业大学硕士 范氏玉 Tóm tắt: Quản lý xuất khẩu nói chung, quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn một tỉnh biên giới phía Đông Bắc Việt Nam giáp với Tây Nam Trung Quốc nói riêng là một nhiệm vụ cấp thiết, đòi hỏi vừa đảm bảo phát triển kinh tế biên mậu, vừa đảm bảo an ninh quốc phòng và hài hòa chính trị là một yêu cầu đầy khó khăn và thử thách đối với tỉnh Cao Bằng. Tình trạng hàng nông sản Việt Nam, trong đó có mặt hàng gạo bị ùn tắc tại các cửa khẩu, bị thương lái Trung Quốc ngừng thu mua hay ép giá bán thấp thời gian qua gây ảnh hưởng không nhỏ tới lợi ích của các doanh nghiệp, thương nhân Việt. Do đó, đòi hỏi cần có sự nhìn nhận và đánh giá về cơ chế quản lý xuất khẩu gạo để từ đó có thể góp phần hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu gạo Việt Nam trong đó có địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó, bài viết tập trung trình bày nội dung cơ chế quản lý xuất khẩu gạo, chỉ ra những thành tựu và những vấn đề còn đặt ra trong quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng. Từ khóa: Xuất khẩu, gạo, Cao Bằng, thành tựu 摘要 出口管理机制,特别是大米经越南东北与中国西接壤的一个省销向中国市场的 管理工作是一个迫切要求。其需要保证边贸经济发展的同时,也需要保证国防安宁与 政治和谐。对于高平省,这就是一个十分困难的挑战。最近越南农产其中包括大米在 内在越中许多口岸出现堵塞状况;被中国商家暂停收购或将价格降低等问题对越南的 商家企业的利益损害不知多少。因此,需要对大米出口管理机制的看法与评估,从而 促进越南包括高平省在内大米出口。在此基础上,本文集中展示大米出口管理机制内 容,指出当前大米经高平省出口活动所得到的成就与存在的问题。 关键词:出口,大米,高平,成就 Đặt vấn đề Cao Bằng là tỉnh có đường biên giới dài nhất trong 6 tỉnh biên giới phía Bắc với 333 km giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) - là nơi đông dân, giao thông thuận lợi. Mặc dù không có được lợi thế thuận lợi về giao thông như Lạng Sơn hay Quảng Ninh nhưng các cửa khẩu quốc tế tại Cao Bằng là Trà Lĩnh và Tà Lùng lại là địa chỉ được nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu tìm đến và lượng hàng qua các cửa khẩu này đã tăng đều theo các năm. Kinh 758 tế cửa khẩu đã được Cao Bằng đưa vào chiến lược phát triển trọng tâm của tỉnh với mức đầu tư khá lớn. Bên cạnh việc khai thác lợi thế của các cửa khẩu để phát triển hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, Cao Bằng cũng tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu nông sản. Gạo không phải là nông sản chủ lực xuất khẩu qua địa bàn tỉnh Cao Bằng, nhưng nó lại là mặt hàng thỏa mãn nhu cầu cấp thiết và lượng cầu lớn của thị trường Trung Quốc. Việc xuất khẩu gạo có những thuận lợi và khó khăn riêng, đòi hỏi cần có cơ chế quản lý phù hợp hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng. 1. Sự cần thiết và nội dung cơ chế quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng Cơ chế quản lý xuất khẩu có thể được hiểu là các phương thức mà qua đó Nhà nước tác động có định hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối tượng (chủ thể và khách thể) tham gia hoạt động xuất khẩu nhằm đảm bảo cho sự tự vận động của hoạt động xuất khẩu hướng đến các mục tiêu kinh tế - xã hội đã định của Nhà nước. (Nguồn: Trang 249, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, 2006). 1.1. Sự cần thiết quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung, xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng là một yêu cầu mang tính khách quan. - Điều tiết, tạo môi trường tương tác cho các chủ thể: Gạo Việt Nam xuất khẩu qua địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Thực tế cho thấy, Việt Nam chưa tổ chức nghiên cứu một cách bài bản về thị trường tiêu thụ gạo của Trung Quốc. Cái Việt Nam cần không phải là vài đoàn cán bộ nhà nước đi nghiên cứu làm phép mà phải là cơ quan quản lý nhà nước có chức năng quản lý gạo xuất khẩu thật sự kết hợp với doanh nghiệp. Việc có sự tham gia của doanh nghiệp (DN) là bắt buộc, đặc biệt là DN xuất khẩu gạo có uy tín chứ không phải chỉ có Tổng công ty lương thực miền Bắc và Tổng Công ty Lương thực miền Nam. - Sự thiếu sót trong mua bán gạo giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân Trung Quốc: Đối với một thị trường lớn, ổn định thì quan hệ giao dịch phải chính ngạch, ký kết hợp đồng đàng hoàng, có thể ký trước 1 năm, thậm chí trước 2-3 năm để đảm bảo uy tín, độ tin cậy. Việt Nam chưa làm được điều này mà chỉ XK gạo tiểu ngạch - ùn ùn chở gạo lên biên giới, Trung Quốc cần thì mua, không cần thì đổ đống. Kiểu làm ăn gặp đâu bán đấy, có khách thì bán, không có khách thì thôi, mua bán trao tay, thanh toán rất rắc rối. Không phải phía Trung Quốc không có nhu cầu nhưng vì Việt Nam XK tiểu ngạch, lại có những hàng khác hiệu quả cao hơn nên họ mua những hàng đó chứ không mua gạo Việt Nam, thậm chí chuyển sang mua gạo của Thái Lan, Campuchia... - Gạo Việt Nam chất lượng không đồng đều, loại độ ẩm cao, loại độ ẩm thấp, đổ đống lại chỉ một vài tháng là mốc: Với kiểu gặp gì bán nấy, thấy thị trường Trung Quốc lớn là cứ làm ào ào, sản xuất mà chưa có kế hoạch thị trường, tìm hiểu thị trường, giao dịch, hợp đồng... nên sản xuất ra mà không bán được thì là chuyện bình thường, là lỗi của Việt Nam. Tất nhiên về phía Trung Quốc, họ cũng biết lối mua bán của Việt Nam nên mới bắt chẹt, bắt thóp để Việt Nam buộc phải bán rẻ. - Bảo vệ lợi ích cho người nông dân: Trong chuỗi lợi nhuận từ sản xuất lúa gạo, hiện tại chỉ thương lái và DN xuất khẩu hưởng nhiều nhất. Nguyên nhân do DN xuất khẩu chưa gắn kết chặt chẽ với nông dân (thông qua việc cung cấp đầu vào, hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng vùng nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm). DN không muốn tái đầu tư cho nông dân, DN chủ 759 yếu đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác như vật tư nông nghiệp, hàng h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng: Thành tựu và những vấn đề đặt ra CƠ CHẾ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU GẠO QUA ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG: THÀNH TỰU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 经高平省大米出口管理机制:成就与问题 Ths. Phạm Thị Dự Trường Đại học Thương mại 商业大学硕士 范氏玉 Tóm tắt: Quản lý xuất khẩu nói chung, quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn một tỉnh biên giới phía Đông Bắc Việt Nam giáp với Tây Nam Trung Quốc nói riêng là một nhiệm vụ cấp thiết, đòi hỏi vừa đảm bảo phát triển kinh tế biên mậu, vừa đảm bảo an ninh quốc phòng và hài hòa chính trị là một yêu cầu đầy khó khăn và thử thách đối với tỉnh Cao Bằng. Tình trạng hàng nông sản Việt Nam, trong đó có mặt hàng gạo bị ùn tắc tại các cửa khẩu, bị thương lái Trung Quốc ngừng thu mua hay ép giá bán thấp thời gian qua gây ảnh hưởng không nhỏ tới lợi ích của các doanh nghiệp, thương nhân Việt. Do đó, đòi hỏi cần có sự nhìn nhận và đánh giá về cơ chế quản lý xuất khẩu gạo để từ đó có thể góp phần hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu gạo Việt Nam trong đó có địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó, bài viết tập trung trình bày nội dung cơ chế quản lý xuất khẩu gạo, chỉ ra những thành tựu và những vấn đề còn đặt ra trong quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng. Từ khóa: Xuất khẩu, gạo, Cao Bằng, thành tựu 摘要 出口管理机制,特别是大米经越南东北与中国西接壤的一个省销向中国市场的 管理工作是一个迫切要求。其需要保证边贸经济发展的同时,也需要保证国防安宁与 政治和谐。对于高平省,这就是一个十分困难的挑战。最近越南农产其中包括大米在 内在越中许多口岸出现堵塞状况;被中国商家暂停收购或将价格降低等问题对越南的 商家企业的利益损害不知多少。因此,需要对大米出口管理机制的看法与评估,从而 促进越南包括高平省在内大米出口。在此基础上,本文集中展示大米出口管理机制内 容,指出当前大米经高平省出口活动所得到的成就与存在的问题。 关键词:出口,大米,高平,成就 Đặt vấn đề Cao Bằng là tỉnh có đường biên giới dài nhất trong 6 tỉnh biên giới phía Bắc với 333 km giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) - là nơi đông dân, giao thông thuận lợi. Mặc dù không có được lợi thế thuận lợi về giao thông như Lạng Sơn hay Quảng Ninh nhưng các cửa khẩu quốc tế tại Cao Bằng là Trà Lĩnh và Tà Lùng lại là địa chỉ được nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu tìm đến và lượng hàng qua các cửa khẩu này đã tăng đều theo các năm. Kinh 758 tế cửa khẩu đã được Cao Bằng đưa vào chiến lược phát triển trọng tâm của tỉnh với mức đầu tư khá lớn. Bên cạnh việc khai thác lợi thế của các cửa khẩu để phát triển hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, Cao Bằng cũng tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu nông sản. Gạo không phải là nông sản chủ lực xuất khẩu qua địa bàn tỉnh Cao Bằng, nhưng nó lại là mặt hàng thỏa mãn nhu cầu cấp thiết và lượng cầu lớn của thị trường Trung Quốc. Việc xuất khẩu gạo có những thuận lợi và khó khăn riêng, đòi hỏi cần có cơ chế quản lý phù hợp hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng. 1. Sự cần thiết và nội dung cơ chế quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng Cơ chế quản lý xuất khẩu có thể được hiểu là các phương thức mà qua đó Nhà nước tác động có định hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối tượng (chủ thể và khách thể) tham gia hoạt động xuất khẩu nhằm đảm bảo cho sự tự vận động của hoạt động xuất khẩu hướng đến các mục tiêu kinh tế - xã hội đã định của Nhà nước. (Nguồn: Trang 249, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, 2006). 1.1. Sự cần thiết quản lý xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung, xuất khẩu gạo qua địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng là một yêu cầu mang tính khách quan. - Điều tiết, tạo môi trường tương tác cho các chủ thể: Gạo Việt Nam xuất khẩu qua địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu là xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Thực tế cho thấy, Việt Nam chưa tổ chức nghiên cứu một cách bài bản về thị trường tiêu thụ gạo của Trung Quốc. Cái Việt Nam cần không phải là vài đoàn cán bộ nhà nước đi nghiên cứu làm phép mà phải là cơ quan quản lý nhà nước có chức năng quản lý gạo xuất khẩu thật sự kết hợp với doanh nghiệp. Việc có sự tham gia của doanh nghiệp (DN) là bắt buộc, đặc biệt là DN xuất khẩu gạo có uy tín chứ không phải chỉ có Tổng công ty lương thực miền Bắc và Tổng Công ty Lương thực miền Nam. - Sự thiếu sót trong mua bán gạo giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân Trung Quốc: Đối với một thị trường lớn, ổn định thì quan hệ giao dịch phải chính ngạch, ký kết hợp đồng đàng hoàng, có thể ký trước 1 năm, thậm chí trước 2-3 năm để đảm bảo uy tín, độ tin cậy. Việt Nam chưa làm được điều này mà chỉ XK gạo tiểu ngạch - ùn ùn chở gạo lên biên giới, Trung Quốc cần thì mua, không cần thì đổ đống. Kiểu làm ăn gặp đâu bán đấy, có khách thì bán, không có khách thì thôi, mua bán trao tay, thanh toán rất rắc rối. Không phải phía Trung Quốc không có nhu cầu nhưng vì Việt Nam XK tiểu ngạch, lại có những hàng khác hiệu quả cao hơn nên họ mua những hàng đó chứ không mua gạo Việt Nam, thậm chí chuyển sang mua gạo của Thái Lan, Campuchia... - Gạo Việt Nam chất lượng không đồng đều, loại độ ẩm cao, loại độ ẩm thấp, đổ đống lại chỉ một vài tháng là mốc: Với kiểu gặp gì bán nấy, thấy thị trường Trung Quốc lớn là cứ làm ào ào, sản xuất mà chưa có kế hoạch thị trường, tìm hiểu thị trường, giao dịch, hợp đồng... nên sản xuất ra mà không bán được thì là chuyện bình thường, là lỗi của Việt Nam. Tất nhiên về phía Trung Quốc, họ cũng biết lối mua bán của Việt Nam nên mới bắt chẹt, bắt thóp để Việt Nam buộc phải bán rẻ. - Bảo vệ lợi ích cho người nông dân: Trong chuỗi lợi nhuận từ sản xuất lúa gạo, hiện tại chỉ thương lái và DN xuất khẩu hưởng nhiều nhất. Nguyên nhân do DN xuất khẩu chưa gắn kết chặt chẽ với nông dân (thông qua việc cung cấp đầu vào, hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng vùng nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm). DN không muốn tái đầu tư cho nông dân, DN chủ 759 yếu đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác như vật tư nông nghiệp, hàng h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xuất khẩu nông sản Phát triển kinh tế Xuất khẩu gạo Cơ chế quản lý xuất khẩu gạo Phát triển kinh tế biên mậuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 263 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 208 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 191 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 168 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 147 0 0 -
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 trang 121 0 0 -
Bài giảng Chính trị - Bài 5: Phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, con người ở Việt Nam
33 trang 120 0 0 -
Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
13 trang 119 0 0 -
Đề tài Quy trình sản xuất xúc xích xông khói
86 trang 114 0 0 -
6 trang 99 0 0