![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Co giật cấp tính ở trẻ em
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 109.16 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những dấu hiệu co giật cấp tính ở trẻ em thường là: Khởi bệnh đột ngột bằng sốt cao, vật vã; sau đó hôn mê, mắt nhìn trừng trừng, cứng hàm, cứng gáy, người ưỡn ra sau, các chi co giật có thể kéo dài hay kịch phát, thở nhanh… Sốt có thể là nguyên nhân gây co giật cấp tính: tuy nhiên, nguyên nhân phổ biến vẫn là viêm não dịch tễ thể B và viêm màng não do não cầu khuẩn (meningococcus), các bệnh não do nhiễm độc, như viêm phổi nhiễm độc, lỵ, nhiễm độc. Châm cứu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Co giật cấp tính ở trẻ em Co giật cấp tính ở trẻ em Những dấu hiệu co giật cấp tính ở trẻ em thường là: Khởi bệnh đột ngột bằng sốt cao, vật vã; sau đó hôn mê, mắt nhìn trừng trừng, cứng hàm, cứng gáy, người ưỡn ra sau, các chi co giật có thể kéo dài hay kịch phát, thở nhanh… Sốt có thể là nguyên nhân gây co giật cấp tính: tuy nhiên, nguyên nhân phổ biến vẫn là viêm não dịch tễ thể B và viêm màng não do não cầu khuẩn (meningococcus), các bệnh não do nhiễm độc, như viêm phổi nhiễm độc, lỵ, nhiễm độc. Châm cứu có thể hạ nhiệt độ và ngừng co giật, nhưng nguyên nhân gây co giật cần được xác định ngay để tiến hành điều trị nội khoa hoặc áp dụng biện pháp thích đáng khác. Điều trị: Chọn huyệt theo triệu chứng. Kích thích mạnh. Chỉ định huyệt: Nhân trung, Thiếu thương, Thập tuyên (Kỳ huyệt). Huyệt theo triệu chứng. Sốt cao: Đại chuỳ, Khúc trì. Tinh thần u ám: Nội quan, Thái xung. Triệu chứng kích thích màng não: Phong trì, Thân trụ. Phù não: Á môn, Phục lưu. Suy hô hấp: Tố liêu Nhiều đờm dãi: Liệt khuyết, Phong long. Thời kỳ hồi phục: Run chân tay: Thủ tam lý, Thiếu hải, Dương lăng tuyền. Giảm thị lực: Cầu hậu (kỳ huyệt), Quang minh. Lác mắt: Tình minh, Đồng tử liêu. Mất tiếng: Á môn, Thông lý. Khó nuốt: Liêm tuyền, Chiếu hải. Trong khi lên cơn, châm Nhân trung và Thập tuyên (kỳ huyệt), sau đó châm nặn máu huyệt Thiếu thương. Các huyệt khác có thể được chọn tuỳ theo triệu chứng. Khi cần, nên phối hợp điều trị nội khoa, vì co giật cấp tính tiến triển khá nhanh. Co giật mạn tính ở trẻ em Chứng co giật mạn tính ở trẻ em thường do nôn và ỉa chảy kéo dài, hậu quả gây rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng, do viêm nhiễm mạn tính ở hệ thống thần kinh trung ương, hoặc có thể xảy ra sau co giật cấp tính. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là phát bệnh lặng lẽ, co giật không có tính chất cấp tính, xanh xao gầy còm, bơ phờ, biếng ăn, ỉa lỏng. Một số trường hợp có thể kèm theo ỉa sớm, đái rắt, hoặc những biểu hiện rung đầu, cứng gáy… Điều trị: Chọn huyệt theo triệu chứng: Kích thích nhẹ. Có thể áp dụng cứu. Chỉ định huyệt: (a) Bách hội, Quan nguyên, Túc tam lý, (b) Can du, Tỳ du, Khí hải. Huyệt theo triệu chứng: Ỉa chả: Thiên khu Co giật: Hợp cốc, Thái xung. Hai nhóm huyệt trên có thể sử dụng xen kẽ. Cũng có thể áp dụng cứu. Nếu cần, tuỳ theo triệu chứng, sử dụng thêm các huyệt khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Co giật cấp tính ở trẻ em Co giật cấp tính ở trẻ em Những dấu hiệu co giật cấp tính ở trẻ em thường là: Khởi bệnh đột ngột bằng sốt cao, vật vã; sau đó hôn mê, mắt nhìn trừng trừng, cứng hàm, cứng gáy, người ưỡn ra sau, các chi co giật có thể kéo dài hay kịch phát, thở nhanh… Sốt có thể là nguyên nhân gây co giật cấp tính: tuy nhiên, nguyên nhân phổ biến vẫn là viêm não dịch tễ thể B và viêm màng não do não cầu khuẩn (meningococcus), các bệnh não do nhiễm độc, như viêm phổi nhiễm độc, lỵ, nhiễm độc. Châm cứu có thể hạ nhiệt độ và ngừng co giật, nhưng nguyên nhân gây co giật cần được xác định ngay để tiến hành điều trị nội khoa hoặc áp dụng biện pháp thích đáng khác. Điều trị: Chọn huyệt theo triệu chứng. Kích thích mạnh. Chỉ định huyệt: Nhân trung, Thiếu thương, Thập tuyên (Kỳ huyệt). Huyệt theo triệu chứng. Sốt cao: Đại chuỳ, Khúc trì. Tinh thần u ám: Nội quan, Thái xung. Triệu chứng kích thích màng não: Phong trì, Thân trụ. Phù não: Á môn, Phục lưu. Suy hô hấp: Tố liêu Nhiều đờm dãi: Liệt khuyết, Phong long. Thời kỳ hồi phục: Run chân tay: Thủ tam lý, Thiếu hải, Dương lăng tuyền. Giảm thị lực: Cầu hậu (kỳ huyệt), Quang minh. Lác mắt: Tình minh, Đồng tử liêu. Mất tiếng: Á môn, Thông lý. Khó nuốt: Liêm tuyền, Chiếu hải. Trong khi lên cơn, châm Nhân trung và Thập tuyên (kỳ huyệt), sau đó châm nặn máu huyệt Thiếu thương. Các huyệt khác có thể được chọn tuỳ theo triệu chứng. Khi cần, nên phối hợp điều trị nội khoa, vì co giật cấp tính tiến triển khá nhanh. Co giật mạn tính ở trẻ em Chứng co giật mạn tính ở trẻ em thường do nôn và ỉa chảy kéo dài, hậu quả gây rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng, do viêm nhiễm mạn tính ở hệ thống thần kinh trung ương, hoặc có thể xảy ra sau co giật cấp tính. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là phát bệnh lặng lẽ, co giật không có tính chất cấp tính, xanh xao gầy còm, bơ phờ, biếng ăn, ỉa lỏng. Một số trường hợp có thể kèm theo ỉa sớm, đái rắt, hoặc những biểu hiện rung đầu, cứng gáy… Điều trị: Chọn huyệt theo triệu chứng: Kích thích nhẹ. Có thể áp dụng cứu. Chỉ định huyệt: (a) Bách hội, Quan nguyên, Túc tam lý, (b) Can du, Tỳ du, Khí hải. Huyệt theo triệu chứng: Ỉa chả: Thiên khu Co giật: Hợp cốc, Thái xung. Hai nhóm huyệt trên có thể sử dụng xen kẽ. Cũng có thể áp dụng cứu. Nếu cần, tuỳ theo triệu chứng, sử dụng thêm các huyệt khác.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Co giật cấp tính ở trẻ em châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 286 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0