![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 322.75 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập nhằm mục đích tạo dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dòng chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề trong ASEAN. Mục tiêu của AEC là thúc đẩy phát triển kinh tế một cách công bằng, thiết lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh cao mà với năng lực cạnh tranh này, ASEAN có thể hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI THAM GIA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN OPPORTUNITIES AND CHALLENGES FOR ENTERPRISES IN VIETNAM WHEN JOINING IN THE ASEAN ECONOMIC COMMUNITY ThS. Lương Xuân Minh ĐH Ngân Hàng TP.HCM minhkb.buh@gmail.com TÓM TẮT Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập nhằm mục đích tạo dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dòng chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề trong ASEAN. Mục tiêu của AEC là thúc đẩy phát triển kinh tế một cách công bằng, thiết lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh cao mà với năng lực cạnh tranh này, ASEAN có thể hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Tham gia AEC, Việt Nam có cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị kinh tế toàn cầu và việc cắt giảm thuế quan là một thuận lợi giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp (DN). Bên cạnh đó cũng đối mặt với không ít thách thức không nhỏ bởi quy mô nhỏ và hạn chế về nguồn vốn, kinh nghiệm. Từ khóa: cơ hội và thách thức; AEC; doanh nghiệp. ABSTRACT ASEAN Economic Community (AEC) is established in order to create a unified market and production for the ASEAN member countries, promoting the free flow line of goods, services, investment, skilled labors in ASEAN. The objective of the AEC is to promote economic development in a fair manner, to establish a competitively economic region, which helps ASEAN fully integrate into the global economy. Joining in AEC, Vietnam has the opportunity to more deeply participate in the globally economic value chain and the tariff reduction is an advantage to enhance the competitiveness of enterprises. Besides, Vietnam also faces many big challenges due to small scale and limited resources and experience. Keywords: opportunities and challenges; AEC; enterprise 1. Đặt vấn đề Với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng, Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội nhập. Đƣờng lối ở tầm vĩ mô không thể tránh khỏi đối với sự phát triển của quá trình tham gia toàn cầu hoá thực tế có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp đổi mới, hội nhập của Việt Nam. Từ nhận thức này trong những năm qua Việt Nam đã có bƣớc chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế đối ngoại. Các chính sách này đều theo hƣớng tự do hoá, tất nhiên ở các tầng lớp khác nhau phụ thuộc vào thực lực của mỗi lĩnh vực. Đơn cử là vào cuối năm 2015 Việt nam sẽ gia nhập AEC. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền kinh tế trí tuệ, khoa học và công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhƣng cũng không thể thay thế vai trò của nguồn lực lao động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng trong quá trình phát triển kinh tế. Trên thực tiễn nhiều công ty nƣớc ngoài vào Việt Nam, một trong những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, rẻ và có khả năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty Nhật bản khi phân tích lợi thế môi trƣờng kinh doanh của các quốc gia Asean, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn hơn Lào, Campuchia và Myanmar. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của nƣớc ta khai thông giao lƣu với thế giới bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động kỹ thuật công nghệ mới rất cần thiết. Nhƣ vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động cho phép lựa chọn dạng hình phù hợp tham gia vào hội nhập và qúa trình hội nhập đã tạo điều kiện để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động Việt Nam. Tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân lực dồi dào nhƣng nói 23 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG chung là có kỹ năng không cao, điều này khiến cho hệ thống phân công lao động quốc tế gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực tiếp cận khoa học công nghệ chủ yếu, khó phát huy lợi thế của nƣớc đi sau trong việc tiếp cận các nguồn lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật dẫn đến nguy cơ việt nam có thể trở thành ―bãi rác‖ của các công nghệ lạc hậu. Với quy mô vốn nhỏ nhƣ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn. 2. Lý thuyết về AEC Ý tƣởng hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN đã đƣợc manh nha từ lâu. Khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA) đƣợc thành lập năm 1993 giữa 6 nƣớc ASEAN-6 gồm Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Indonesia và Brunei. Lộ trình cắt giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan trong ASEAN-6 về cơ bản đã hoàn tất, do vậy không còn không gian đáng kể nào thêm cho tự do hóa thƣơng mại giữa các nƣớc này. Với việc hình thành AEC, các quốc gia ASEAN-6 sẽ có cơ hội lớn tăng cƣờng thâm nhập thị trƣờng các nƣớc Campuchia, Lào, Myanmar, và Việt Nam tận dụng lao động và tài nguyên giá rẻ, đồngthời đƣợc hƣởng lợi do thuế quan và các rào cản phi thuế quan đƣợc cắt giảm đối với hàng hóa và dịch vụ nội khối tại các thị trƣờng này. Với các nƣớc Campuchia, Lào, Myanmar, và Việt Nam việc tham gia AEC cũng đem lại nhiều lợi ích nhƣ mở rộng thị trƣờng, đa dạng hóa xuất khẩu, gia tăng năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên để nắm bắt đƣợc cơ hội to lớn này thì đòi hỏi các quốc gia ASEAN, đặc biệt là nhóm nƣớc Campuchia, Lào, Myanmar, và Việt Nam phải thực sự nỗ lực có những bƣớc đi phù hợp, gắn cải cách trong nƣớc với quá trình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI THAM GIA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN OPPORTUNITIES AND CHALLENGES FOR ENTERPRISES IN VIETNAM WHEN JOINING IN THE ASEAN ECONOMIC COMMUNITY ThS. Lương Xuân Minh ĐH Ngân Hàng TP.HCM minhkb.buh@gmail.com TÓM TẮT Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập nhằm mục đích tạo dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dòng chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề trong ASEAN. Mục tiêu của AEC là thúc đẩy phát triển kinh tế một cách công bằng, thiết lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh cao mà với năng lực cạnh tranh này, ASEAN có thể hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Tham gia AEC, Việt Nam có cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị kinh tế toàn cầu và việc cắt giảm thuế quan là một thuận lợi giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp (DN). Bên cạnh đó cũng đối mặt với không ít thách thức không nhỏ bởi quy mô nhỏ và hạn chế về nguồn vốn, kinh nghiệm. Từ khóa: cơ hội và thách thức; AEC; doanh nghiệp. ABSTRACT ASEAN Economic Community (AEC) is established in order to create a unified market and production for the ASEAN member countries, promoting the free flow line of goods, services, investment, skilled labors in ASEAN. The objective of the AEC is to promote economic development in a fair manner, to establish a competitively economic region, which helps ASEAN fully integrate into the global economy. Joining in AEC, Vietnam has the opportunity to more deeply participate in the globally economic value chain and the tariff reduction is an advantage to enhance the competitiveness of enterprises. Besides, Vietnam also faces many big challenges due to small scale and limited resources and experience. Keywords: opportunities and challenges; AEC; enterprise 1. Đặt vấn đề Với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng, Việt Nam đẩy nhanh quá trình hội nhập. Đƣờng lối ở tầm vĩ mô không thể tránh khỏi đối với sự phát triển của quá trình tham gia toàn cầu hoá thực tế có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp đổi mới, hội nhập của Việt Nam. Từ nhận thức này trong những năm qua Việt Nam đã có bƣớc chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế đối ngoại. Các chính sách này đều theo hƣớng tự do hoá, tất nhiên ở các tầng lớp khác nhau phụ thuộc vào thực lực của mỗi lĩnh vực. Đơn cử là vào cuối năm 2015 Việt nam sẽ gia nhập AEC. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền kinh tế trí tuệ, khoa học và công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhƣng cũng không thể thay thế vai trò của nguồn lực lao động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng trong quá trình phát triển kinh tế. Trên thực tiễn nhiều công ty nƣớc ngoài vào Việt Nam, một trong những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, rẻ và có khả năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty Nhật bản khi phân tích lợi thế môi trƣờng kinh doanh của các quốc gia Asean, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn hơn Lào, Campuchia và Myanmar. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của nƣớc ta khai thông giao lƣu với thế giới bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động kỹ thuật công nghệ mới rất cần thiết. Nhƣ vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động cho phép lựa chọn dạng hình phù hợp tham gia vào hội nhập và qúa trình hội nhập đã tạo điều kiện để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động Việt Nam. Tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân lực dồi dào nhƣng nói 23 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG chung là có kỹ năng không cao, điều này khiến cho hệ thống phân công lao động quốc tế gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực tiếp cận khoa học công nghệ chủ yếu, khó phát huy lợi thế của nƣớc đi sau trong việc tiếp cận các nguồn lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật dẫn đến nguy cơ việt nam có thể trở thành ―bãi rác‖ của các công nghệ lạc hậu. Với quy mô vốn nhỏ nhƣ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn. 2. Lý thuyết về AEC Ý tƣởng hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN đã đƣợc manh nha từ lâu. Khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA) đƣợc thành lập năm 1993 giữa 6 nƣớc ASEAN-6 gồm Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Indonesia và Brunei. Lộ trình cắt giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan trong ASEAN-6 về cơ bản đã hoàn tất, do vậy không còn không gian đáng kể nào thêm cho tự do hóa thƣơng mại giữa các nƣớc này. Với việc hình thành AEC, các quốc gia ASEAN-6 sẽ có cơ hội lớn tăng cƣờng thâm nhập thị trƣờng các nƣớc Campuchia, Lào, Myanmar, và Việt Nam tận dụng lao động và tài nguyên giá rẻ, đồngthời đƣợc hƣởng lợi do thuế quan và các rào cản phi thuế quan đƣợc cắt giảm đối với hàng hóa và dịch vụ nội khối tại các thị trƣờng này. Với các nƣớc Campuchia, Lào, Myanmar, và Việt Nam việc tham gia AEC cũng đem lại nhiều lợi ích nhƣ mở rộng thị trƣờng, đa dạng hóa xuất khẩu, gia tăng năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên để nắm bắt đƣợc cơ hội to lớn này thì đòi hỏi các quốc gia ASEAN, đặc biệt là nhóm nƣớc Campuchia, Lào, Myanmar, và Việt Nam phải thực sự nỗ lực có những bƣớc đi phù hợp, gắn cải cách trong nƣớc với quá trình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cộng đồng kinh tế ASEAN Chuỗi giá trị kinh tế toàn cầu Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội Hội nhập kinh tế quốc tế Tự do lưu chuyển dịch vụTài liệu liên quan:
-
205 trang 446 0 0
-
Những hạn chế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và giải pháp khắc phục hạn chế
18 trang 351 0 0 -
3 trang 180 0 0
-
11 trang 175 4 0
-
23 trang 169 0 0
-
Giáo trình môn Kinh tế quốc tế - Đỗ Đức Bình
282 trang 122 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi giai đoạn 2008-2014
83 trang 100 0 0 -
103 trang 95 1 0
-
Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính: Thách thức và yêu cầu đặt ra với Việt Nam
7 trang 94 0 0 -
192 trang 93 0 0