Có nên điều trị khi trẻ bị viêm gan B mạn tính?
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.90 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm virus viêm gan B mạn tính mắc phải trong thời kỳ chu sinh hoặc trong những năm tháng đầu đời thường kết hợp với bệnh gan nhẹ trong suốt thời thơ ấu và niên thiếu. Các theo dõi lâm sàng cho thấy tiến triển đến bệnh nặng có thể xảy ra trong cuộc sống trưởng thành với một tỷ lệ không nhỏ.Tiêm phòng cho trẻ (Ảnh: Intentet) Lý do của điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính ở trẻ em là phòng ngừa các biến chứng ở tương lai, điều đó cần thiết hơn là sự...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Có nên điều trị khi trẻ bị viêm gan B mạn tính? Có nên điều trị khi trẻ bị viêm gan B mạn tính?Nhiễm virus viêm gan B mạn tính mắc phải trong thời kỳ chu sinhhoặc trong những năm tháng đầu đời thường kết hợp với bệnh gannhẹ trong suốt thời thơ ấu và niên thiếu. Các theo dõi lâm sàng chothấy tiến triển đến bệnh nặng có thể xảy ra trong cuộc sống trưởngthành với một tỷ lệ không nhỏ. Tiêm phòng cho trẻ (Ảnh: Intentet)Lý do của điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính ở trẻ em là phòngngừa các biến chứng ở tương lai, điều đó cần thiết hơn là sự cải thiệncủa bệnh gan hiện tại.Quá trình nhiễm HBV ở trẻ emHầu hết trẻ sơ sinh khi sinh ra tại các nước phát triển đều được tiêmphòng vắc-xin ngừa viêm gan siêu vi B nên tỷ lệ nhiễm HBV đã giảmđáng kể.Những trẻ em bị nhiễm HBV là những đứa trẻ không được chủng ngừađầy đủ hoặc bị phơi nhiễm trước khi chủng ngừa.Khoảng 90% trẻ em bị nhiễm bệnh trong thời kỳ sơ sinh và 25 - 50% sốtrẻ em bị nhiễm bệnh trong thời thơ ấu (trước 5 tuổi) sẽ phát triển thànhmạn tính. Chỉ có 5 -10% những người bị nhiễm HBV trong độ tuổi thiếuniên hoặc tuổi trưởng thành mới dẫn đến mạn tính.Mặc dù hầu hết trẻ em bị nhiễm viêm gan siêu vi B mạn tính trong suốtthời thơ ấu đều không có triệu chứng và biến chứng bị mắc bệnh gannặng cũng ít khi xảy ra. Tuy nhiên, khi đến tuổi trưởng thành thì nhữngbiến chứng nghiêm trọng rất có nguy cơ xảy đến bao gồm cả xơ gan vàung thư tế bào gan.Khi nhiễm HBV mà kháng nguyên bề mặt (HbsAg) tồn tại trong máubệnh nhân trên 6 tháng thì được coi là mạn tính, nó được đặc trưng bởi 4giai đoạn miễn dịch của bệnh.- Giai đoạn 1: HBsAg và HbeAg được phát hiện.HBV DNA > 100.000 copies /ml.Men gan (ALT, AST) nằm trong giới hạn bình thường.Không có dấu hiệu viêm gan và xơ gan hoặc có rất nhẹ.- Giai đoạn 2: HBsAg và HbeAg vẫn tồn tại.HBV DNA > 100.000 copies/ml.Men gan (ALT,AST) tăng liên tục.Có thể tiến triển viêm gan và xơ gan.- Giai đoạn 3: HBsAg vẫn hiện diện.HBeAg biến mất, xuất hiện anti-Hbe.HBV DNA < 10.000 copies/ml hoặc không phát hiện.Men gan (ALT, AST) bình thường.Không có dấu hiệu viêm gan, dấu hiệu xơ gan sẽ thoái lui.- Giai đoạn 4: HBsAg vẫn hiện diện.HBeAg vẫn còn âm tính và anti-Hbe vẫn dương tính.HBV DNA > 10.000 copies/ml.Men gan (ALT, AST) bình thường hoặc tăng.Viêm gan thể tấn công có khả năng dẫn đến xơ gan.Trường hợp nào thì nên điều trị?Trẻ em được xác định có nhiễm HBV mãn tính yêu cầu đặt ra là phảigiám sát thường xuyên đối với tiến triển của bệnh bao gồm: khám lâmsàng và đánh giá các xét nghiệm huyết thanh của ALT, AFP, HBsAg,HBeAg, anti-HBe và DNA HBV.Ngoài ra, một bảng xét nghiệm đầy đủ chức năng gan và tiểu cầu cầnđược kiểm tra định kỳ. Tăng tỷ lệ của AST trên ALT thường là một dấuhiệu của chứng xơ hóa ngày càng tăng, đặc biệt là nếu chỉ số AST trởnên lớn hơn ALT. Khả năng một đứa trẻ bị nhiễm HBV mãn tính màAST > ALT có nguy cơ xơ gan là đáng kể và để củng cố sự đánh giá nàycó thể làm thêm sinh thiết gan. Tuy nhiên, AST> ALT cũng có thể đượcthấy thoáng qua ở trẻ em gần đây tiêu thụ rượu hoặc sau khi hoạt độngthể chất mạnh mẽ, và các khả năng khác cần phải được loại trừ trước khithực hiện một tìm kiếm các xơ hóa tiến triển do HBV. Giảm tiểu cầu cóthể là một dấu hiệu sớm của lách to do tăng áp lực tĩnh mạch cửa trongbệnh cảnh xơ gan.Chỉ số men gan (ALT) trong huyết thanh tăng nói lên mức độ hoại tửcủa tế bào gan, tức là sự tổn thương của gan. Ở người lớn, chỉ số ALTtrên giới hạn bình thường cho nam giới là >30 IU/L và phụ nữ là >19IU/L. Nhưng ULN ở trẻ em vẫn chưa được thiết lập, đối với trẻ em ULNsử dụng thường thay đổi tùy theo các phòng xét nghiệm và độ tuổi củatrẻ. Trong trường hợp không có tiêu chuẩn cho trẻ em thì ALT của mộtđứa trẻ cần được xem xét nâng lên lớn hơn các ULN phòng xét nghiệmhoặc > 40 IU/L.Trẻ em với men gan ALT bình thườngTrong việc điều trị trẻ em nhiễm HBV mãn tính thì việc xác định nhữngbệnh nhân không cần điều trị cũng quan trọng như xác định những bệnhnhân cần được điều trị.Mức ALT bình thường được đặc trưng của giai đoạn 1 (xem quá trìnhnhiễm HBV ở trẻ em). Như đã nói ở trên, đa số các trẻ em bị nhiễmHBV chu sinh vẫn còn trong giai đoạn 1 trong suốt thời thơ ấu vàthường cho đến tuổi trưởng thành. Thời gian dài nhất của giai đoạn nàythường thấy ở những người bị nhiễm HBV genotype C (HBV có 8genotype từ A đến H) và tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HbeAg ở trẻ em bịnhiễm HBV genotype C là rất thấp. Những trẻ em này vẫn luôn choHBeAg (+) với HBV DNA cao khoảng 100.000 copies/ml và có thể caohơn nữa. Tuy nhiên, không có hoạt động đáp ứng miễn dịch gây ra bệnhvà ALT duy trì ở mức bình thường. Công bố dữ liệu lâm sàng hỗ trợđiều trị trẻ em trong giai đoạn này rất hạn chế.Trẻ em với men gan ALT tăng cao liên tụcMức ALT huyết thanh cao liên tục được đặc trưng của giai đoạn 2 củabệnh.Mức ALT huyết thanh tăng cao là một dấu hiệu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Có nên điều trị khi trẻ bị viêm gan B mạn tính? Có nên điều trị khi trẻ bị viêm gan B mạn tính?Nhiễm virus viêm gan B mạn tính mắc phải trong thời kỳ chu sinhhoặc trong những năm tháng đầu đời thường kết hợp với bệnh gannhẹ trong suốt thời thơ ấu và niên thiếu. Các theo dõi lâm sàng chothấy tiến triển đến bệnh nặng có thể xảy ra trong cuộc sống trưởngthành với một tỷ lệ không nhỏ. Tiêm phòng cho trẻ (Ảnh: Intentet)Lý do của điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính ở trẻ em là phòngngừa các biến chứng ở tương lai, điều đó cần thiết hơn là sự cải thiệncủa bệnh gan hiện tại.Quá trình nhiễm HBV ở trẻ emHầu hết trẻ sơ sinh khi sinh ra tại các nước phát triển đều được tiêmphòng vắc-xin ngừa viêm gan siêu vi B nên tỷ lệ nhiễm HBV đã giảmđáng kể.Những trẻ em bị nhiễm HBV là những đứa trẻ không được chủng ngừađầy đủ hoặc bị phơi nhiễm trước khi chủng ngừa.Khoảng 90% trẻ em bị nhiễm bệnh trong thời kỳ sơ sinh và 25 - 50% sốtrẻ em bị nhiễm bệnh trong thời thơ ấu (trước 5 tuổi) sẽ phát triển thànhmạn tính. Chỉ có 5 -10% những người bị nhiễm HBV trong độ tuổi thiếuniên hoặc tuổi trưởng thành mới dẫn đến mạn tính.Mặc dù hầu hết trẻ em bị nhiễm viêm gan siêu vi B mạn tính trong suốtthời thơ ấu đều không có triệu chứng và biến chứng bị mắc bệnh gannặng cũng ít khi xảy ra. Tuy nhiên, khi đến tuổi trưởng thành thì nhữngbiến chứng nghiêm trọng rất có nguy cơ xảy đến bao gồm cả xơ gan vàung thư tế bào gan.Khi nhiễm HBV mà kháng nguyên bề mặt (HbsAg) tồn tại trong máubệnh nhân trên 6 tháng thì được coi là mạn tính, nó được đặc trưng bởi 4giai đoạn miễn dịch của bệnh.- Giai đoạn 1: HBsAg và HbeAg được phát hiện.HBV DNA > 100.000 copies /ml.Men gan (ALT, AST) nằm trong giới hạn bình thường.Không có dấu hiệu viêm gan và xơ gan hoặc có rất nhẹ.- Giai đoạn 2: HBsAg và HbeAg vẫn tồn tại.HBV DNA > 100.000 copies/ml.Men gan (ALT,AST) tăng liên tục.Có thể tiến triển viêm gan và xơ gan.- Giai đoạn 3: HBsAg vẫn hiện diện.HBeAg biến mất, xuất hiện anti-Hbe.HBV DNA < 10.000 copies/ml hoặc không phát hiện.Men gan (ALT, AST) bình thường.Không có dấu hiệu viêm gan, dấu hiệu xơ gan sẽ thoái lui.- Giai đoạn 4: HBsAg vẫn hiện diện.HBeAg vẫn còn âm tính và anti-Hbe vẫn dương tính.HBV DNA > 10.000 copies/ml.Men gan (ALT, AST) bình thường hoặc tăng.Viêm gan thể tấn công có khả năng dẫn đến xơ gan.Trường hợp nào thì nên điều trị?Trẻ em được xác định có nhiễm HBV mãn tính yêu cầu đặt ra là phảigiám sát thường xuyên đối với tiến triển của bệnh bao gồm: khám lâmsàng và đánh giá các xét nghiệm huyết thanh của ALT, AFP, HBsAg,HBeAg, anti-HBe và DNA HBV.Ngoài ra, một bảng xét nghiệm đầy đủ chức năng gan và tiểu cầu cầnđược kiểm tra định kỳ. Tăng tỷ lệ của AST trên ALT thường là một dấuhiệu của chứng xơ hóa ngày càng tăng, đặc biệt là nếu chỉ số AST trởnên lớn hơn ALT. Khả năng một đứa trẻ bị nhiễm HBV mãn tính màAST > ALT có nguy cơ xơ gan là đáng kể và để củng cố sự đánh giá nàycó thể làm thêm sinh thiết gan. Tuy nhiên, AST> ALT cũng có thể đượcthấy thoáng qua ở trẻ em gần đây tiêu thụ rượu hoặc sau khi hoạt độngthể chất mạnh mẽ, và các khả năng khác cần phải được loại trừ trước khithực hiện một tìm kiếm các xơ hóa tiến triển do HBV. Giảm tiểu cầu cóthể là một dấu hiệu sớm của lách to do tăng áp lực tĩnh mạch cửa trongbệnh cảnh xơ gan.Chỉ số men gan (ALT) trong huyết thanh tăng nói lên mức độ hoại tửcủa tế bào gan, tức là sự tổn thương của gan. Ở người lớn, chỉ số ALTtrên giới hạn bình thường cho nam giới là >30 IU/L và phụ nữ là >19IU/L. Nhưng ULN ở trẻ em vẫn chưa được thiết lập, đối với trẻ em ULNsử dụng thường thay đổi tùy theo các phòng xét nghiệm và độ tuổi củatrẻ. Trong trường hợp không có tiêu chuẩn cho trẻ em thì ALT của mộtđứa trẻ cần được xem xét nâng lên lớn hơn các ULN phòng xét nghiệmhoặc > 40 IU/L.Trẻ em với men gan ALT bình thườngTrong việc điều trị trẻ em nhiễm HBV mãn tính thì việc xác định nhữngbệnh nhân không cần điều trị cũng quan trọng như xác định những bệnhnhân cần được điều trị.Mức ALT bình thường được đặc trưng của giai đoạn 1 (xem quá trìnhnhiễm HBV ở trẻ em). Như đã nói ở trên, đa số các trẻ em bị nhiễmHBV chu sinh vẫn còn trong giai đoạn 1 trong suốt thời thơ ấu vàthường cho đến tuổi trưởng thành. Thời gian dài nhất của giai đoạn nàythường thấy ở những người bị nhiễm HBV genotype C (HBV có 8genotype từ A đến H) và tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh HbeAg ở trẻ em bịnhiễm HBV genotype C là rất thấp. Những trẻ em này vẫn luôn choHBeAg (+) với HBV DNA cao khoảng 100.000 copies/ml và có thể caohơn nữa. Tuy nhiên, không có hoạt động đáp ứng miễn dịch gây ra bệnhvà ALT duy trì ở mức bình thường. Công bố dữ liệu lâm sàng hỗ trợđiều trị trẻ em trong giai đoạn này rất hạn chế.Trẻ em với men gan ALT tăng cao liên tụcMức ALT huyết thanh cao liên tục được đặc trưng của giai đoạn 2 củabệnh.Mức ALT huyết thanh tăng cao là một dấu hiệu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
15)sức khỏe nam giới bệnh thường gặp cách chăm sóc sức khoẻ chăm sóc trẻ em thảo dược trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 173 0 0 -
7 trang 167 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
4 trang 134 0 0
-
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 118 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 104 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 74 1 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 72 0 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 71 0 0