Cổ phần hoá doanh nghiệp là gì? Tại sao Nhà nước ta tiến hành cổ phần hoá mà không phải tư nhân hoá các doanh nghiệp Việt Nam? Những mặt đạt được của Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện cổ phần hoá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cổ phần hoá doanh nghiệpCổ phần hoá doanh nghiệp là gì? Tại sao Nhà nước ta tiến hành cổ phầnhoá mà không phải tư nhân hoá các doanh nghiệp Việt Nam? Những mặtđạt được của Nhà nước Việt Nam trong việc thực hiện cổ phần hoá. Trả lời: 1. Cổ phần hoá doanh nghiệp là gì? Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, biến doanh nghiệp sởhữu một chủ thành doanh nghiệp sở hữu nhiều chủ, tức là quá trình chuyển từ hìnhthức sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua việc chuyển một phần tài sản chongười khác, cổ phần hoá có thể áp dụng với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu mộtchủ duy nhất. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển đổi hình thức sở hữu mộtphần tài sản của nhà nước, biến doanh nghiệp từ sở hữu của nhà nước thành dạng sởhữu hỗn hợp, trong đó nhà nước có thể giữ một tỷ lệ vốn nhất định, tỷ lệ này tuỳ thuộcvào vai trò, vị trí của nó trong nền kinh tế. Nói cách khác, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển doanhnghiệp mà chủ sở hữu là Nhà nước (doanh nghiệp đơn sở hữu) thành công ty cổ phần(doanh nghiệp đa sở hữu), chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo Luật doanhnghiệp Nhà nước sang hoạt động theo các quy định về công ty cổ phần trong LuậtDoanh nghiệp (gọi tắt là cổ phần hoá). Đối tượng cổ phần hóa là những doanh nghiệp nhà nước hiện có mà Nhà nướckhông cần giữ 100% vốn, không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh.Điều 2, Nghị định 109/2007/NĐ-CP, ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định đối tượngcổ phần hoá là: Công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phương; Công ty mẹcủa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước);Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con; Công ty thành viên hạch toán độc lậpthuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; Đơn vị hạch toán phụthuộc của công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, côngty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty; Công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhànước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào địnhhướng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp nhà nước và điều kiện thực tế của từng doanhnghiệp mà quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước hiện có thành công ty cổ phần,trong đó Nhà nước có cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt, cổ phần ở mức thấp, hoặcNhà nước không giữ cổ phần. Hình thức cổ phần hóa bao gồm: giữ nguyên giá trị doanh nghiệp, phát hành cổ phiếuđể thu hút thêm vốn; bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp cho các cổ đông; cổphần hóa đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp; chuyển toàn bộ doanh nghiệp thành công tycổ phần (được quy định tại Điều 4, Nghị định 109/2007/NĐ-CP, ngày 26/6/2007 của Chínhphủ). Trường hợp cổ phần hóa đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp thì không được gây khókhăn hoặc làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh các bộ phận còn lại củadoanh nghiệp. 2. Tại sao Nhà nước ta tiến hành cổ phần hoá mà không phải tư nhân hoácác doanh nghiệp Việt Nam? Đảng và nhà nước ta chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chứkhông tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước. Thực chất cổ phần hoá khác với tư nhânhoá. Tư nhân hoá là bán toàn bộ tài sản doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân. Còncổ phần hoá chỉ là chuyển doanh nghiệp mà chủ sở hữu là Nhà nước (doanh nghiệpđơn sở hữu) thành công ty cổ phần (doanh nghiệp đa sở hữu), chuyển doanh nghiệp từchỗ hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước sang hoạt động theo các quy định vềcông ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp, trong đó, Nhà nước có thể giữ một tỷ lệ vốnnhất định, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào vai trò, vị trí của doanh nghiệp đó trong nền kinh tế. Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền kinh tế còn nhiềukhó khăn, doanh nghiệp nhà nước đã vượt qua nhiều thử thách, đứng vững và khôngngừng phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới vàphát triển đất nước; đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sangthời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Doanh nghiệp nhà nước đã chi phối được các ngành, lĩnh vực then chốt và sảnphẩm thiết yếu của nền kinh tế; góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện đượcvai trò chủ đạo, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng thế và lực của đất nước.Doanh nghiệp nhà nước chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm trong nước, trong tổngthu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và công trình hợp tác đầu tư với nước ngoài; là lựclượng quan trọng trong thực hiện các chính sách xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai vàbảo đảm nhiều sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh.Doanh nghiệp nhà nước ngày càng thích ứng với cơ chế thị trường; năng lực sản xuấttiếp tục tăng; cơ cấu ngày càng hợp lý hơn; trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiếnbộ; hiệu quả và sức cạnh tranh từng bước được nâng lên; đời sống của người lao độngtừng bước được c ...