Cơ sở kiển trúc 1
Số trang: 20
Loại file: doc
Dung lượng: 173.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là môn học để sinh viên bước đầu tiếp cận với nghề nghiệp. Trang bị kiếnthức cơ bản về thiết lập bản vẽ kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật kiến trúc và những quyđịnh chung về hồ sơ thiết kế, giúp cho sinh viên có được những khả năng về diễn đạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở kiển trúc 1 CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH ĐÀO TẠO: KIẾN TRÚC GIÁO ÁN MÔN HỌC1. Tên học phần : CƠ SỞ KIẾN TRÚC 12. Số đơn vị học trình :43. Trình độ : Dành Sinh viên năm thứ 14. Phân bố thời gian : 60 tiết5. Điều kiện tiên quyết:6. Mục tiêu của học phần: - Nắm vững lý thuyết thể hiện, rèn luyện tay nghề thể hiện kiến trúc. - Nắm vững các quy cách thể hiện bản vẽ kiến trúc. - Sử dụng các phương tiện, công cụ thể hiện kiến trúc thành thạo.7. Mô tả vắn tắt nội dung môn học: Là môn học để sinh viên bước đầu tiếp cận với nghề nghiệp. Trang bị kiếnthức cơ bản về thiết lập bản vẽ kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật kiến trúc và nh ững quyđịnh chung về hồ sơ thiết kế, giúp cho sinh viên có được những khả năng về diễn đạt ýđể thiết kế thông qua một số phương pháp thể hiện kiến trúc bằng bút chì, bút lông,bút kim, bút sắt. Các bài tập thực hành: đường nét và chữ số, tô bóng mực nho, diễn hoạ kiếntrúc.8.Nhiệm vụ của sinh viên: - Nắm vững phần lý thuyết trên lớp để ứng dụng các bài tập thực hành - Thực hiện các bài tập trên cơ sở có sáng tạo9. Tài liệu tham khảo: - Bộ môn cơ sở và lịch sử - Đại học Kiến trúc Hà Nội, Cơ sở Kiến trúc, Giáo trình nội bộ, 1984. - Thiên Thanh, Kỹ thuật vẽ kiến trúc – Tài liệu dành cho kiến trúc sư, các nhà tạo mẫu và họa sĩ đồ họa, Nxb. Văn hóa, 1996. - Lớp K84 – Đại học Kiến trúc Tp. Hồ Chí Minh, Phối cảnh Kiến trúc –Tài liệu lư hành nội bộ, 1988. - Philip Crowe, Diễn họa Kiến trúc, Nxb. Xây dựng, 1996. - Richard F. Koplar, Architectural Studies – A Step by step Guide to Rendering and Drawing Techniques, Nxb McGraw Hill, 1993. - Albert O. Hasle, Architectural Rendering, Nxb McGraw Hill, 196010. Nội dung chi tiết học phần: 10.1 Bố trí thời gian: TÊN CHƯƠNGTT LT BT TC Chương 1: Phương pháp sử dụng bút chì và cách thể 10 tiết 5 tiết 15 tiết 1 hiện bút chì trong kiến trúc Chương 2: Phương pháp thể hiện bút lông và cách 10 tiết 5 tiết 15 tiết 2 thể hiện mực nho, đen trắng trong kiến trúc Chương 3: Thể hiện bút sắt, bút kim trong kiến trúc -Phương pháp sử dụng bút kim, bút sắt bằng 25 tiết 5 tiết 30 tiết 3 thước -Phương pháp thể hiện bút kim, bút sắt bằng tay Tổng cộng 45 15 60 tiết tiết tiết 10.2 Nội dung chi tiết: CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VÀ CÁCH THỂ HIỆN BÚT CHÌ TRONG KIẾN TRÚC1.1 Các dụng cụ cần thiết của môn học, phương pháp lựa chọn, sử dụng. 1.1.1 Các dụng cụ cần thiết cho môn học, ưu nhược điểm của từng loại. - Giấy vẽ: . Giấy vẽ: thường dùng giấy xốp, dày, hơi cứng có một mặt lán, một mặtnhám hơn. Giấy này có khả năng thấm nước tốt. Khi dùng nét để thể hiện, thườngdùng mặt lán. Khi dùng bút lông để tô, thường dùng mặt nhám. Ngoài ra, để thể hiệncũng còn dùng các loại giấy trơn, lán ít thấm nước. Loại này chủ yếu là thể hiện nét. . Giấy can: được dùng nhiều trong giai đoạn tìm ý thiết kế vì dễ nhìn quavà dễ tẩy xóa nét chì. Ngày nay có những loại giấy can bằng chất tổng hợp, pha nilon,không bị nhàu nát, thấm nước, có thể chùi nét vẽ mà không cần tẩy. . Giấy kẻ li: trên tờ giấy cỡ A0 có kẻ các ô vuông 1x1 mm, và các đườngkẻ rõ ô vuông cạnh 1cm và 5cm. Loại này hay được dùng trong thiết kế s ơ phác, đ ểdưới giấy can, giúp xác định tỷ lệ nhanh chóng cho hình muốn vẽ. - Bút: . Bút chì: có các loại chì cứng (ký hiệu chữ H), chì mềm (ký hiệu chữ B).Kèm theo ký hiệu có số chì để ghi mức độ: cứng hoặc mềm. Số càng l ớn thì đ ộ c ứnghoặc mềm càng lớn. Độ cứng tăng H - 2H... Độ mềm tăng từ B - 2B .... 6B. Trong bảnvẽ kỹ thuật thường dùng bút HB - B hoặc 2B dựng hình, sau đó dùng bút 2B, 3B để lênđậm. Tùy theo yêu cầu sử dụng mà gọi bút chì đầu nhọn hay bẹt. . Các loại bút chì kim dùng để vẽ nét. - Tẩy: thường chủ yếu sử dụng để tẩy chì, nên chọn loại tẩy càng mềm càngtốt nhằm hạn chế rách hoặc sờn giấy. - Bảng vẽ: dùng phổ biến là bảng bằng gỗ, có mặt nhẵn, cứng, tránh cong vênhnhất là với mặt bằng bằng gỗ dán mỏng. Cạnh của ván bảng phải thẳng và phẳng, ít ralà cạnh trái để có thể trượt được thước T. Kích thước thông thường của bảng: 60 -90cm, 80 - 120cm để phù hợp với kích thước A1. - Thước: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở kiển trúc 1 CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH ĐÀO TẠO: KIẾN TRÚC GIÁO ÁN MÔN HỌC1. Tên học phần : CƠ SỞ KIẾN TRÚC 12. Số đơn vị học trình :43. Trình độ : Dành Sinh viên năm thứ 14. Phân bố thời gian : 60 tiết5. Điều kiện tiên quyết:6. Mục tiêu của học phần: - Nắm vững lý thuyết thể hiện, rèn luyện tay nghề thể hiện kiến trúc. - Nắm vững các quy cách thể hiện bản vẽ kiến trúc. - Sử dụng các phương tiện, công cụ thể hiện kiến trúc thành thạo.7. Mô tả vắn tắt nội dung môn học: Là môn học để sinh viên bước đầu tiếp cận với nghề nghiệp. Trang bị kiếnthức cơ bản về thiết lập bản vẽ kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật kiến trúc và nh ững quyđịnh chung về hồ sơ thiết kế, giúp cho sinh viên có được những khả năng về diễn đạt ýđể thiết kế thông qua một số phương pháp thể hiện kiến trúc bằng bút chì, bút lông,bút kim, bút sắt. Các bài tập thực hành: đường nét và chữ số, tô bóng mực nho, diễn hoạ kiếntrúc.8.Nhiệm vụ của sinh viên: - Nắm vững phần lý thuyết trên lớp để ứng dụng các bài tập thực hành - Thực hiện các bài tập trên cơ sở có sáng tạo9. Tài liệu tham khảo: - Bộ môn cơ sở và lịch sử - Đại học Kiến trúc Hà Nội, Cơ sở Kiến trúc, Giáo trình nội bộ, 1984. - Thiên Thanh, Kỹ thuật vẽ kiến trúc – Tài liệu dành cho kiến trúc sư, các nhà tạo mẫu và họa sĩ đồ họa, Nxb. Văn hóa, 1996. - Lớp K84 – Đại học Kiến trúc Tp. Hồ Chí Minh, Phối cảnh Kiến trúc –Tài liệu lư hành nội bộ, 1988. - Philip Crowe, Diễn họa Kiến trúc, Nxb. Xây dựng, 1996. - Richard F. Koplar, Architectural Studies – A Step by step Guide to Rendering and Drawing Techniques, Nxb McGraw Hill, 1993. - Albert O. Hasle, Architectural Rendering, Nxb McGraw Hill, 196010. Nội dung chi tiết học phần: 10.1 Bố trí thời gian: TÊN CHƯƠNGTT LT BT TC Chương 1: Phương pháp sử dụng bút chì và cách thể 10 tiết 5 tiết 15 tiết 1 hiện bút chì trong kiến trúc Chương 2: Phương pháp thể hiện bút lông và cách 10 tiết 5 tiết 15 tiết 2 thể hiện mực nho, đen trắng trong kiến trúc Chương 3: Thể hiện bút sắt, bút kim trong kiến trúc -Phương pháp sử dụng bút kim, bút sắt bằng 25 tiết 5 tiết 30 tiết 3 thước -Phương pháp thể hiện bút kim, bút sắt bằng tay Tổng cộng 45 15 60 tiết tiết tiết 10.2 Nội dung chi tiết: CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VÀ CÁCH THỂ HIỆN BÚT CHÌ TRONG KIẾN TRÚC1.1 Các dụng cụ cần thiết của môn học, phương pháp lựa chọn, sử dụng. 1.1.1 Các dụng cụ cần thiết cho môn học, ưu nhược điểm của từng loại. - Giấy vẽ: . Giấy vẽ: thường dùng giấy xốp, dày, hơi cứng có một mặt lán, một mặtnhám hơn. Giấy này có khả năng thấm nước tốt. Khi dùng nét để thể hiện, thườngdùng mặt lán. Khi dùng bút lông để tô, thường dùng mặt nhám. Ngoài ra, để thể hiệncũng còn dùng các loại giấy trơn, lán ít thấm nước. Loại này chủ yếu là thể hiện nét. . Giấy can: được dùng nhiều trong giai đoạn tìm ý thiết kế vì dễ nhìn quavà dễ tẩy xóa nét chì. Ngày nay có những loại giấy can bằng chất tổng hợp, pha nilon,không bị nhàu nát, thấm nước, có thể chùi nét vẽ mà không cần tẩy. . Giấy kẻ li: trên tờ giấy cỡ A0 có kẻ các ô vuông 1x1 mm, và các đườngkẻ rõ ô vuông cạnh 1cm và 5cm. Loại này hay được dùng trong thiết kế s ơ phác, đ ểdưới giấy can, giúp xác định tỷ lệ nhanh chóng cho hình muốn vẽ. - Bút: . Bút chì: có các loại chì cứng (ký hiệu chữ H), chì mềm (ký hiệu chữ B).Kèm theo ký hiệu có số chì để ghi mức độ: cứng hoặc mềm. Số càng l ớn thì đ ộ c ứnghoặc mềm càng lớn. Độ cứng tăng H - 2H... Độ mềm tăng từ B - 2B .... 6B. Trong bảnvẽ kỹ thuật thường dùng bút HB - B hoặc 2B dựng hình, sau đó dùng bút 2B, 3B để lênđậm. Tùy theo yêu cầu sử dụng mà gọi bút chì đầu nhọn hay bẹt. . Các loại bút chì kim dùng để vẽ nét. - Tẩy: thường chủ yếu sử dụng để tẩy chì, nên chọn loại tẩy càng mềm càngtốt nhằm hạn chế rách hoặc sờn giấy. - Bảng vẽ: dùng phổ biến là bảng bằng gỗ, có mặt nhẵn, cứng, tránh cong vênhnhất là với mặt bằng bằng gỗ dán mỏng. Cạnh của ván bảng phải thẳng và phẳng, ít ralà cạnh trái để có thể trượt được thước T. Kích thước thông thường của bảng: 60 -90cm, 80 - 120cm để phù hợp với kích thước A1. - Thước: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình kiến trúc thiết kế kiến trúc cơ sở kiến trúc xây dựng nhà cửa kiến trúc nhà ởGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Kiến trúc nhập môn - Th.S Trần Minh Tùng
21 trang 374 0 0 -
106 trang 241 0 0
-
Giáo trình Cơ sở kiến trúc: Phần 2
44 trang 107 0 0 -
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Trung tâm thương mại điện tử, văn phòng cho thuê
28 trang 90 1 0 -
Giáo trình Kiến trúc và thiết kế phần mềm - Nguyễn Xuân Huy
221 trang 69 0 0 -
Mẫu Hợp đồng tư vấn và thiết kế kiến trúc
5 trang 51 0 0 -
Khung hướng dẫn thiết kế trung tâm đô thị
33 trang 48 0 0 -
Đề thi môn kết cấu công trình - ĐH Dân Lập Văn Lang
5 trang 47 0 0 -
13 trang 44 0 0
-
Hợp đồng tư vấn và thiết kế kiến trúc
5 trang 40 0 0