Cơ sở lưu trú vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc giai đoạn 2007 – 2012
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 265.77 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để phát triển CSLTDL của vùng ĐBSH&DHĐB và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch cần có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả. Bài báo này tập trung phân tích thực trạng phát triển CSLTDL cả về số lượng và chất lượng, đồng thời đưa các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trong tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở lưu trú vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc giai đoạn 2007 – 2012JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2015-00023Social Sci., 2015, Vol. 60, No. 3, pp. 147-153This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn CƠ SỞ LƯU TRÚ VÙNG DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC GIAI ĐOẠN 2007 – 2012 Vũ Thị Hậu Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nội Tóm tắt. Ngày nay, trong ngành du lịch, dịch vụ lưu trú được coi là một trong những yếu tố quan trọng. Theo kết quả điều tra cơ bản về cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) của Tổng cục Du lịch, tính đến hết năm 2012, tổng số CSLTDL của vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB) là 3.686 cơ sở với 55.680 buồng chiếm 14% CSLT và 20% số buồng của cả nước. Hầu hết các CSLT đều tập trung ở thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long. . . , trong đó Thành phố Hà Nội có nhiều CSLT nhất. Để phát triển CSLTDL của vùng ĐBSH&DHĐB và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch cần có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả. Bài báo này tập trung phân tích thực trạng phát triển CSLTDL cả về số lượng và chất lượng, đồng thời đưa các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trong tương lai. Từ khóa: Cơ sở lưu trú, vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, du lịch.1. Mở đầu Vùng Du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (DL ĐBSH) có Thủ đô HàNội là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa – xã hội của cả nước; có Hải Phòng là một trongnăm trung tâm du lịch quốc gia. Vùng có hệ thống tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng hấp dẫnkhách du lịch đặc biệt là tài nguyên du lịch nhân văn gắn với nền văn minh lúa nước sông Hồng.Vùng tập trung nhiều nhất di tích quốc gia (2.232/3.150), cấp quốc gia đặc biệt (12/44) và Di sảnvăn hóa thế giới (8/16) [1,4]. Vùng có Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới, một trong bảy kìquan thiên thế giới mới của thế giới, thế mạnh nổi bật so với các vùng du lịch khác về cảnh quanbiển đảo. Cảnh quan “Hạ Long cạn” Tràng An –Tam Cốc – Bích Động được công nhận di tíchcấp quốc gia đặc biệt cũng là đặc thù mang tính cạnh tranh cao của vùng. Vùng có đa dạng sinhhọc cao với 6 vườn quốc gia, 2 khu dự trữ sinh quyển thế giới, 7 khu rừng văn hóa lịch sử và môitrường. . . trong đó có vườn quốc gia Xuân Thủy là 1 trong 4 khu Ramsar thế giới của Việt Nam.Vùng có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không phát triển. Vùngcó sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và đầu tư nước ngoài, có nguồn lao động dồi dào, chất lượnglao động cao. Lượng khách du lịch đến vùng DL ĐBSH tăng dần qua từng năm đặc biệt là khách du lịchquốc tế. Những trung tâm du lịch lớn của vùng như Thành phố Hà Nội, Quảng Ninh thu hút lượngNgày nhận bài: 15/5/2013 Ngày nhận đăng: 29/11/2014Liên hệ: Vũ Thị Hậu, e-mail: vuthihau.tnt.hn@gmail.com 147 Vũ Thị Hậukhách quốc tế đến tham quan, nghỉ dưỡng nhờ hệ thống di tích lịch sử văn hóa đa dạng, phongcảnh thiên nhiên tươi đẹp, sản phẩm du lịch phong phú. Năm 2012, Quảng Ninh đứng thứ 2 cảnước về lượng khách quốc tế đến với 2.491 nghìn lượt, Hà Nội đón 2.100 nghìn lượt, Ninh Bìnhđón 675,6 nghìn lượt [5]. Do nhu cầu và điều kiện sống tốt lên, người Việt Nam thường đi du lịch vào mùa hè hay cácdịp cuối tuần, nghỉ lễ. Những bãi biển đẹp, nổi tiếng thường là sự lựa chọn của nhiều du khách. Cácđịa phương có lợi thế về du lịch biển đều thu hút lượng lớn khách du lịch nội địa mỗi năm. QuảngNinh đón trên 4,5 triệu lượt, tăng bình quân 13,8%/năm giai đoạn 2007 – 2012; Hải Phòng đón 3,9triệu lượt, tăng bình quân 14%/năm. Bên cạnh đó, với truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” nênnhững điểm di tích lịch sử, văn hóa, tâm linh cũng được nhiều du khách lựa chọn, nhất là các dịplễ hội hay các ngày kỉ niệm. Năm 2012, Hà Nội đã đón 12 triệu lượt khách du lịch nội địa, NinhBình đón gần 3 triệu lượt. . . Để đáp ứng tốt nhu cầu lưu trú của khách du lịch quốc tế và nội địa, góp phần thu hút vàgiữ chân du khách ở lại tham quan, nghỉ dưỡng. Các địa phương trong vùng đang ngày càng quantâm và chú trọng việc đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú du lịch. Nghiên cứu cơ sở lưu trú là việc làmcần thiết trong bối cảnh phát triển DL ĐBSH hiện nay.2. Nội dung nghiên cứu2.1. Số lượng cơ sở lưu trú2.1.1. Tổng số cơ sở lưu trú Bảng 1. Tổng số CSLT của vùng DL ĐBSH&DHĐB giai đoạn 2007 – 2012 [5] Cơ sở lưu trú 2007 2010 2012 Cơ sở Buồng Cơ sở Buồng Cơ sở Buồng Tổng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở lưu trú vùng du lịch đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc giai đoạn 2007 – 2012JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2015-00023Social Sci., 2015, Vol. 60, No. 3, pp. 147-153This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn CƠ SỞ LƯU TRÚ VÙNG DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC GIAI ĐOẠN 2007 – 2012 Vũ Thị Hậu Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nội Tóm tắt. Ngày nay, trong ngành du lịch, dịch vụ lưu trú được coi là một trong những yếu tố quan trọng. Theo kết quả điều tra cơ bản về cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) của Tổng cục Du lịch, tính đến hết năm 2012, tổng số CSLTDL của vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB) là 3.686 cơ sở với 55.680 buồng chiếm 14% CSLT và 20% số buồng của cả nước. Hầu hết các CSLT đều tập trung ở thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long. . . , trong đó Thành phố Hà Nội có nhiều CSLT nhất. Để phát triển CSLTDL của vùng ĐBSH&DHĐB và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch cần có những giải pháp đồng bộ và hiệu quả. Bài báo này tập trung phân tích thực trạng phát triển CSLTDL cả về số lượng và chất lượng, đồng thời đưa các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch trong tương lai. Từ khóa: Cơ sở lưu trú, vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, du lịch.1. Mở đầu Vùng Du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (DL ĐBSH) có Thủ đô HàNội là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa – xã hội của cả nước; có Hải Phòng là một trongnăm trung tâm du lịch quốc gia. Vùng có hệ thống tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng hấp dẫnkhách du lịch đặc biệt là tài nguyên du lịch nhân văn gắn với nền văn minh lúa nước sông Hồng.Vùng tập trung nhiều nhất di tích quốc gia (2.232/3.150), cấp quốc gia đặc biệt (12/44) và Di sảnvăn hóa thế giới (8/16) [1,4]. Vùng có Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới, một trong bảy kìquan thiên thế giới mới của thế giới, thế mạnh nổi bật so với các vùng du lịch khác về cảnh quanbiển đảo. Cảnh quan “Hạ Long cạn” Tràng An –Tam Cốc – Bích Động được công nhận di tíchcấp quốc gia đặc biệt cũng là đặc thù mang tính cạnh tranh cao của vùng. Vùng có đa dạng sinhhọc cao với 6 vườn quốc gia, 2 khu dự trữ sinh quyển thế giới, 7 khu rừng văn hóa lịch sử và môitrường. . . trong đó có vườn quốc gia Xuân Thủy là 1 trong 4 khu Ramsar thế giới của Việt Nam.Vùng có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không phát triển. Vùngcó sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và đầu tư nước ngoài, có nguồn lao động dồi dào, chất lượnglao động cao. Lượng khách du lịch đến vùng DL ĐBSH tăng dần qua từng năm đặc biệt là khách du lịchquốc tế. Những trung tâm du lịch lớn của vùng như Thành phố Hà Nội, Quảng Ninh thu hút lượngNgày nhận bài: 15/5/2013 Ngày nhận đăng: 29/11/2014Liên hệ: Vũ Thị Hậu, e-mail: vuthihau.tnt.hn@gmail.com 147 Vũ Thị Hậukhách quốc tế đến tham quan, nghỉ dưỡng nhờ hệ thống di tích lịch sử văn hóa đa dạng, phongcảnh thiên nhiên tươi đẹp, sản phẩm du lịch phong phú. Năm 2012, Quảng Ninh đứng thứ 2 cảnước về lượng khách quốc tế đến với 2.491 nghìn lượt, Hà Nội đón 2.100 nghìn lượt, Ninh Bìnhđón 675,6 nghìn lượt [5]. Do nhu cầu và điều kiện sống tốt lên, người Việt Nam thường đi du lịch vào mùa hè hay cácdịp cuối tuần, nghỉ lễ. Những bãi biển đẹp, nổi tiếng thường là sự lựa chọn của nhiều du khách. Cácđịa phương có lợi thế về du lịch biển đều thu hút lượng lớn khách du lịch nội địa mỗi năm. QuảngNinh đón trên 4,5 triệu lượt, tăng bình quân 13,8%/năm giai đoạn 2007 – 2012; Hải Phòng đón 3,9triệu lượt, tăng bình quân 14%/năm. Bên cạnh đó, với truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” nênnhững điểm di tích lịch sử, văn hóa, tâm linh cũng được nhiều du khách lựa chọn, nhất là các dịplễ hội hay các ngày kỉ niệm. Năm 2012, Hà Nội đã đón 12 triệu lượt khách du lịch nội địa, NinhBình đón gần 3 triệu lượt. . . Để đáp ứng tốt nhu cầu lưu trú của khách du lịch quốc tế và nội địa, góp phần thu hút vàgiữ chân du khách ở lại tham quan, nghỉ dưỡng. Các địa phương trong vùng đang ngày càng quantâm và chú trọng việc đầu tư xây dựng cơ sở lưu trú du lịch. Nghiên cứu cơ sở lưu trú là việc làmcần thiết trong bối cảnh phát triển DL ĐBSH hiện nay.2. Nội dung nghiên cứu2.1. Số lượng cơ sở lưu trú2.1.1. Tổng số cơ sở lưu trú Bảng 1. Tổng số CSLT của vùng DL ĐBSH&DHĐB giai đoạn 2007 – 2012 [5] Cơ sở lưu trú 2007 2010 2012 Cơ sở Buồng Cơ sở Buồng Cơ sở Buồng Tổng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Social sciences Cơ sở lưu trú Đồng bằng sông Hồng Duyên hải Đông Bắc Lưu trú du lịch Phát triển du lịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 279 0 0
-
10 trang 182 0 0
-
77 trang 181 0 0
-
Giáo trình Môi trường an ninh an toàn trong nhà hàng khách sạn - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
43 trang 148 0 0 -
8 trang 133 0 0
-
9 trang 120 0 0
-
Tiểu luận: Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ Bàng
19 trang 116 0 0 -
Du lịch vì người nghèo – hướng phát triển mới cho du lịch Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
7 trang 109 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp Văn hóa du lịch: Khai thác tuyến phố cổ Hà Nội phục vụ phát triển du lịch
82 trang 92 0 0 -
10 trang 91 0 0