Danh mục

Cơ sở lý luận và các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo kỹ thuật trong giáo dục nghề nghiệp

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 365.11 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Cơ sở lý luận và các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo kỹ thuật trong giáo dục nghề nghiệp trình bày cơ sở khoa học để phát triển tư duy sáng tạo và sáng tạo kỹ thuật; Các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo và sáng tạo kỹ thuật cho sinh viên khối nghề kỹ thuật trong giáo dục nghề nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở lý luận và các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo kỹ thuật trong giáo dục nghề nghiệp Journal of educational equipment: Applied research, Volume 1, Issue 302 (December 2023) ISSN 1859 - 0810 Cơ sở lý luận và các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo kỹ thuật trong giáo dục nghề nghiệp Trương Thanh Nghi; Lê Thị Thơ ThS. Trường Đại học FPT; TS. Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ Received: 2/11/2023; Accepted: 12/11/2023; Published: 20/11/2023 Abstract: Creative thinking in vocational education is highly necessary for students. Developing creativity in professions, especially in technical sectors, will help students advance in their own profession and effectively meet the criteria and standards of job positions when participating in the labor market. In this article, the authors delve into analyzing issues related to creative thinking and creative technical thinking, step by step building a subject curriculum for technical creativity, helping students in technical vocational fields develop their personal creative skills. Keywords: Creative thinking; creative technical thinking; labor market; students in technical vocational fields.1. Mở đầu giải quyết được diễn ra trong tư duy và điều đó tạo Trong thế kỷ XXI, thế giới nói chung, Việt Nam nên động cơ mong muốn hành động của cá nhân, từnói riêng đã và đang chứng kiến sự thay đổi và phát đó có thể hình thành và phát triển năng lực cá nhântriển về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, nhất một cách trọn vẹn nhất, thúc đẩy mặt mạnh, phát huylà cả thế giới tiến đến toàn cầu hóa một số lĩnh vực, những ưu điểm của bản thân cá nhân thông qua cáctrong đó đặc biệt là sự phát triển mang tính đột phá điểm then chốt về năng lực trong từng hoàn cảnh,về khoa học, kỹ thuật – công nghệ trong tiến trình từng ngành nghề cụ thể của mỗi giảng viên và mốiphát triển mạng mẽ của cuộc CMCN 4.0 ừ đó làm liên hệ giữa các năng lực, kết hợp chúng lại tạo sựcho nền giáo dục hiện đại đang có những bước năng động, sáng tạo cho hoạt động học tập theochuyển biến mạnh mẽ cả về quan niệm, triết lý đến hướng PTTDST và STKT của SV đạt hiệu quả cao.mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình 2.1.2. Cơ sở sinh học: Đặc điểm sinh lý của cá thểthức tổ chức và đánh giá. Như vậy, đổi mới căn bản bao gồm những yếu tố do di truyền tạo nên và cảtoàn diện giáo dục tại Việt Nam thực hiện để nắm bắt những yếu tố riêng biệt tạo ra đời sống cá thể củakịp với xu thế phát triển của thế giới, trong đó giáo mỗi cá nhân. Những yếu tố này đối với con người códục nghề nghiệp (GDNN) đóng vai trò rất quan trọng ngay trong bào thai của người mẹ. Năng lực cũng làđảm bảo nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo một phần của các thuộc tính đã có sẵn trong gien dichất lượng, đã và đang thực hiện đào tạo nguồn nhân truyền. Vì vậy, đôi khi đây cũng là một trong nhữnglực chất lượng cao. Đào tạo các khối ngành nghề kỹ yếu tố ảnh hưởng đến năng lực TDST của cá nhân.thuật đang được xã hội quan tâm đầu tư để kịp thời 2.1.3. Cơ sở tâm lý học: Năng lực TDST và STKTđáp ứng các yêu cầu kiến thức, kỹ năng, năng lực tự khi xem xét dưới góc độ tâm lý cần quan tâm đếnchủ và trách nhiệm tại các vị trí việc làm, do đó giảng những đặc điểm phát triển ở mỗi cá nhân về: Nhậndạy, học tập theo hướng phát triển tư duy sáng tạo thức, tình cảm, hành vi, nhu cầu, động cơ, thể chất,(PTTDST) của mỗi cá nhân là một trong những yêu tư chất, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen, ... Bởi lẽ, đó làcầu cấp bách hiện nay trong GDNN. những yếu tố tác động trực tiếp đến việc hình thành2. Nội dung nghiên cứu và phát triển NLST, đặc biệt là STKT của mỗi cá2.1.Cơ sở khoa học để PTTDST và sáng tạo kỹ nhân.thuật (STKT) * Tư duy sáng tạo: TDST liên quan đến việc thoát2.1.1. Cơ sở triết học khỏi kiểu tư duy thông thường. Đây là kiểu tư duy Phân tích trên cơ sở triết học cho đối với PTTDST đột phá, kiểu tư duy đối lập với kiểu tư duy nhậnvà STKT cho SV khối nghề kỹ thuật trong GDNN thức đã có, cái mà bộ não con người đã ghi nhớ vàcần xác định các nhóm năng lực, các mối liên hệ rất thành thạo. Thông thường các kiểu nhận thức,bên trong, những vấn đề mâu thuẫn và cần hướng thói quen, chuyển động vật lý, thông tin trực quan 327 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Journal of educational equipment: Applied research, Volume 1, Issue 302 (December 2023) ISSN 1859 - 0810ghi nhớ trong bộ não khiến bộ não có xu hướng cản hiện ở sự thay đổi cách tiếp cận; (d) Tính độc đáo-thểtrở trước những tư duy đột phá, có thể nói “lối mòn hiện ở sự hiếm lạ, đặc biệt.trong tư duy”, muốn tư duy sáng tạo phát triển thì bộ - Lý thuyết trí thông minh đa nhân tố của Gardner:não cần thoát ra khỏi tư duy thông thường mà trước Theo ông trí tuệ không phải là một tổ hợp đơn nhất,đó não bộ đã ghi nhận. mà là tập hợp 8 trí thông minh thành phần: (1) ngôn Torrance (1974) cho rằng các thành tố của TDST ngữ (viết thơ hay truyện ngắn), (2) toán lô gíc (giảinằm ở sự thành thạo (khả năng tạo ra nhiều ý tướng hay chứng minh toán lô-gíc), (3) không gian (tìm thấyhay giải pháp cho vấn đề); tính mềm dẻo (khả năng những khoảng không trong thành p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: