Danh mục

Cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng phương pháp quản lý dựa vào hệ sinh thái và đề xuất các bước áp dụng tại Việt Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.62 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này đề xuất cơ sở lý luận và thực tiễn việc áp dụng phương pháp EBM, từ đó rút ra những bài học và đề xuất các bước áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng phương pháp quản lý dựa vào hệ sinh thái và đề xuất các bước áp dụng tại Việt NamCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁPQUẢN LÝ DỰA VÀO HỆ SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT CÁCBƯỚC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Huỳnh Thị Mai (1) Ngô Xuân Quý TÓM TẮT Hiện nay có nhiều phương pháp liên quan đến hệ sinh thái (HST) như: tiếp cận HST, tiếp cận dựa vào HST, quản lý dựa vào HST. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp nêu trên. Kết quả cho thấy, phương pháp tiếp cận quản lý dựa vào HST (EBM-Ecosystem based Management) được đánh giá là đầy đủ và có tính đa ngành nhằm cân bằng các nguyên tắc về sinh thái, xã hội và chính trị ở phạm vi thời gian, không gian cụ thể để sử dụng tài nguyên bền vững. Trong bối cảnh hiện nay, phương pháp EBM được khuyến khích áp dụng, tuy nhiên việc áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam còn khá mới. Vì vậy, nghiên cứu này đề xuất cơ sở lý luận và thực tiễn việc áp dụng phương pháp EBM, từ đó rút ra những bài học và đề xuất các bước áp dụng phương pháp EBM ở Việt Nam. Từ khóa: Quản lý dựa vào hệ sinh thái, hệ sinh thái, đa dạng sinh học, phương pháp EBM. 1. Mở đầu định cho công tác bảo tồn ĐDSH. Tuy nhiên, trước Trong những năm qua, đa dạng sinh học (ĐDSH) những thay đổi, vận động không ngừng của kinh tế -của Việt Nam đã và đang trên đà bị suy giảm nghiêm xã hội, ô nhiễm môi trường gia tăng, đặc biệt là nhữngtrọng như: HST tự nhiên bị tác động, nơi cư trú của tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đã và đang đặtđộng vật hoang dã bị mất đi hoặc thu hẹp, số lượng ra cho toàn thế giới cần xem xét để có một cách tiếpcá thể các loài quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Các cận phù hợp, linh hoạt hơn trong quản lý ĐDSH. Ápnguyên nhân chính gây suy giảm ĐDSH đã được dụng phương pháp quản lý dựa vào hệ sinh thái đểnghiên cứu và chỉ ra gồm: Khai thác trái phép và quá quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung và quản lýmức tài nguyên sinh vật; chuyển đổi mục đích sử dụng ĐDSH nói riêng là một giải pháp hữu hiệu hiện nay.đất, mặt nước một cách thiếu cơ sở khoa học; Sự du Để áp dụng hiệu quả phương pháp EBM, việcnhập các giống mới và các loài sinh vật ngoại lai; ônhiễm môi trường và biến đổi khí hậu; sức ép từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc áp dụnggia tăng dân số và di cư tự do; nạn cháy rừng. Để ngăn phương pháp này được đặt ra trước tiên và có vai tròchặn đà suy giảm ĐDSH, công tác quản lý ĐDSH đóng quyết định đến việc áp dụng hiệu quả trong điều kiệnmột vai trò then chốt, đặc biệt là cần có cách tiếp cận cụ thể ở Việt Nam. Do vậy, bài viết này sẽ tập trungvà phương pháp luận để quản lý và sử dụng bền vững làm rõ các nội dung: Lịch sử hình thành và phát triểntài nguyên ĐDSH. phương pháp EBM (các khái niệm liên quan, nguyên Thực tế trong nhiều năm qua, cùng với xu hướng tắc và thực hành áp dụng phương pháp EBM); Các thỏacủa thế giới, công tác quản lý ĐDSH của nước ta đã thuận quốc tế liên quan đến EBM; Kinh nghiệm quốctrải qua các bước tiếp cận trong quản lý, từ việc quản tế về áp dụng phương pháp quản lý dựa vào hệ sinhlý theo đối tượng (thủy sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, thái vào quản lý ĐDSH; Tình hình áp dụng phươngbảo tồn…) sang quản lý mang tính chất tổng hợp, quản pháp EBM ở Việt Nam và các bài học kinh nghiệm;lý lấy yếu tố con người làm trung tâm. Kết quả áp dụng Đề xuất các bước cơ bản áp dụng phương pháp EBMcác phương pháp này đã mang lại những hiệu quả nhất ở Việt Nam.1 Tổng cục Môi trường68 Chuyên đề III, tháng 11 năm 2017 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận người và môi trường, thay thế cách tiếp cận quản lý 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển phương truyền thống là chỉ quản lý một vấn đề hoặc chỉ quảnpháp EBM lý nguồn tài nguyên. EBA được khuyến nghị áp dụng trong công tác xây dựng các chiến lược, kế hoạch a. Các khái niệm liên quan đến EBM và đặc biệt là các quy hoạch về bảo tồn ĐDSH. EBA Thuật ngữ HST (E-Ecosystem) lần đầu tiên được đã được áp dụng vào rất nhiều lĩnh vực phục vụ cácnhà sinh thái học người Anh, Sir Arthur George mục đích khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu quảnTansley mô tả vào năm 1935: “Các hệ tự nhiên bao lý và phát triển bền vững môi trường, đặc biệt là môigồm các bộ phận hữu sinh và vô sinh trao đổi với nhau trường biển ngày càng trở nên cấp thiết, cách tiếp cậnkhông ngừng hoặc một hệ bao gồm các sinh vật và quản lý dựa vào HST được xem là nguyên tắc cơ bảnmôi trường vô sinh bao quanh chúng”. Sau đó, ông của chính sách biển quốc gia các nước như Ôxtrâylia,định nghĩa: “HST bao gồm không chỉ phức hệ sinh vật Mỹ, Canađa… và được áp dụng triển khai thành côngmà còn cả phức hệ các yếu tố tự nhiên tạo thành môi trong thực tiễn trong quản lý biển tại khu bảo tồntrường của quần xã sinh vật (Biome) - yếu tố nơi cư Great Barrier Reef Marine Park của Ôxtrâylia, vùngtrú (Habitat) theo nghĩa rộng hơn”. Thuật ngữ này đã ...

Tài liệu được xem nhiều: