Danh mục

Cơ sở lý luận về du lịch và môi trường

Số trang: 28      Loại file: doc      Dung lượng: 278.50 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế-xã hội phổ biến ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Trước thực tế phát triển của ngành du lịch về kinh tế cũng như trong lĩnh vực đào tạo, việc nghiên cứu, thảo luận để đi đến thống nhất một số khái niệm cơ bản trong đó có khái niệm du lịch và du khách là một đòi hỏi cần thiết....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở lý luận về du lịch và môi trường 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1. Lý luận chung 1.1.1. Du lịch 1.1.1.1. Những quan niệm về du lịch Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận nh ư m ột s ở thích, m ộthoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du l ịch đã tr ở thành m ột nhu c ầukhông thể thiếu được trong đời sống văn hoá-xã hội và đang phát triển mạnh mẽ thànhmột ngành kinh tế mũi nhọn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia thuộc Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), sự pháttriển ồ ạt của hoạt động du lịch chỉ mới bắt đầu được quan tâm từ những năm trong thậpniên 1950 trở lại đây. Có thể nói rằng, buổi ban đầu của sự bùng nổ này là do nhữngdòng khách du lịch biển tạo nên. Cho đến nay, du lịch ngh ỉ bi ển v ẫn là dòng du kháchchính trên thế giới, chính vì vậy mới hình thành nên khái niệm du l ịch 3S v ới các nghĩalà biển (Sea), cát (Sand), và ánh n ắng (Sun). Khi phát hi ện ra du l ịch là m ột ngành kinhdoanh thu được lợi nhuận cao, nhiều doanh nghiệp du lịch tìm mọi cách đáp ứng t ối đanhu cầu mọi mặt của du khách. Một trong những hướng kinh doanh đó là tình d ục. Kháiniệm du lịch 4S ra đời với chữ S thứ tư có nghĩa là du lịch tình dục (Sextour). Do vậy, ở nhiều nơi, dưới con mắt của người bản xứ, du khách là những kẻ giàucó đáng ghét, những kẻ đem lại bất hạnh cho dân cư địa phương, đặc biệt là ph ụ n ữ.Họ du nhập lối sống không được nhân dân địa phương chấp nhận. Nhiều đoàn du kháchbị tấn công. Đó là một trong những lý do khiến cho du khách quan tâm đến sự an toàntrong du lịch. Vì lý do đó, chữ S thứ tư ngày nay còn được hiểu là an toàn hay an ninh(Safety, Security). Nó vừa là yêu cầu của du khách vừa là nhiệm vụ của các nhà cung ứngdu lịch. Hiện nay, biển không còn là điểm đến duy nhất của các chuyến du lịch. Ý t ưởngcủa các nhà kinh doanh du lịch là muốn thay thế du lịch 4S b ằng du l ịch 4T nh ằm xoá đicác suy nghĩ không lành mạnh trong các hoạt động du lịch c ủa du khách và c ủa nhà cungứng du lịch. Du lịch (Tourism) 4T bao gồm sự di chuyển (Travel), ph ương ti ện v ậnchuyển tốt, gây hứng khởi (Transport) về những nơi yên tĩnh, thanh bình (Tranquility) vàcó môi trường tự nhiên cũng như xã hội trong sạch (Transparence). Người Trung Quốc thì cho rằng du lịch bao gồm 5 yếu tố là: thức, trú, hành, lạc,y. Đi du lịch là được nếm những món ăn ngon, ở trong những căn phòng ti ện nghi, đi l ạitrên những phương tiện sang trọng, được vui chơi gi ải trí vui vẻ và có đi ều ki ện muasắm hàng hoá, quần áo ... 1.1.1.2. Thuật ngữ du lịch Thuật ngữ du lịch rất thông dụng, nó bắt nguồn từ ti ếng Hy Lạp: Tonos nghĩa làđi một vòng. Thuật ngữ này được La tinh hoá thành Turnur và sau đó thành “Tour” (tiếngPháp), nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn Touriste là người đi d ạo ch ơi. TheoRobert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên xu ất hi ện trong ti ếng Anh vàokhoảng năm 1800 và được quốc tế hoá nên nhiều nước đã sử dụng trực ti ếp mà khôngdịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được dịch thông qua ti ếng Hán. Du có nghĩa làđi chơi, lịch có nghĩa là sự từng trải. Tuy nhiên, người Trung Qu ốc g ọi du l ịch là du lãmvới nghĩa là đi chơi để nâng cao nhận thức. 2 1.1.1.3. Khái niệm về du lịch Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế-xã hội phổ biến ở các n ướcphát triển cũng như các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên cho đ ếnnay nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nh ất. Tr ước th ực t ế phát tri ển c ủangành du lịch về kinh tế cũng như trong lĩnh vực đào tạo, việc nghiên c ứu, th ảo lu ận đ ểđi đến thống nhất một số khái niệm cơ bản trong đó có khái ni ệm du lịch và du khách làmột đòi hỏi cần thiết. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên c ứu khácnhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Khi đi ểm l ại các công trìnhnghiên cứu về du lịch, Giáo sư-Tiến sĩ Berkener, một chuyên gia có uy tín về du lịch trênthế giới, đã đưa ra nhận xét: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấynhiêu định nghĩa”. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi giải trí nhằm hồi phục, nâng cao sức kho ẻ vàkhả năng lao động cho con người, nhưng trước hết liên quan m ật thi ết t ới s ự di chuy ểnchỗ ở của họ. Vậy “du lịch” là gì? Đầu tiên “du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân ho ặc một nhóm ngườirời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay, người ta đã thống nhất rằng về cơ bản, tất cả cáchoạt động di chuyển của con người ở trong hay ngoài nước trừ việc cư trú chính trị, tìmviệc làm và xâm lược đều mang ý nghĩa du lịc ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: