Thông tin tài liệu:
" Cơ sở phân tích hóa học- phương pháp tính nồng độ các chất trong những dung dịch cân bằng " được biên soạn nhằm giúp ích cho các bạn tự học, ôn thi, với phương pháp trình bày hay, thú vị, rèn luyện kỹ năng giải đề, nâng cao vốn kiến thức cho các bạn trong các kỳ thi sắp tới, rất hay để các bạn đào sâu kiến thức hóa Tác giả hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở phân tích hóa học- phương pháp tính nồng độ các chất trong những dung dịch cân bằng 1Chương 4. Phương pháp tính nồng độ các chấttrong những dung dịch cân bằng đơn giản Lâm Ngọc Thụ Cơ sở hóa học phân tích. NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2005.Từ khoá: Thành phần hoá học, Hằng số cân bằng, Trạng thái cân bằng, Cơ sở hoá phântích.Tài liệu trong Thư viện điện tử ĐH Khoa học Tự nhiên có thể được sử dụng cho mụcđích học tập và nghiên cứu cá nhân. Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép, in ấn phụcvụ các mục đích khác nếu không được sự chấp thuận của nhà xuất bản và tác giả.Mục lục Chương 4 Phương pháp tính nồng độ các chất trong những dung dịch cân bằng đơn giản .................................................................................... 2 4.1 Một số luận điểm cơ sở ............................................................................... 2 4.1.1 Thành phần hoá học của dung dịch ......................................................... 2 4.1.2 Tính chất axit - bazơ trong các dung môi khác nhau ............................... 4 4.2 Phương pháp tính nồng độ các chất trong những dung dịch cân bằng đơn giản.............................................................................................................. 6 4.2.1 Trạng thái cân bằng................................................................................. 6 4.2.2 Biểu thức hằng số cân bằng .................................................................... 7 4.2.3 Những phương pháp biểu thị hằng số cân bằng ...................................... 8 4.2.4 Biểu thức hằng số cân bằng của những phản ứng thường gặp nhất ......... 9 2Chương 4Phương pháp tính nồng độ các chất trong nhữngdung dịch cân bằng đơn giản4.1 Một số luận điểm cơ sở Phần lớn những phép định lượng được thực hiện trong dung dịch. Do đó, đối tượng củahoá phân tích bao hàm lý thuyết về dung dịch. Tổng quan về những luận điểm cơ bản của lýthuyết về dung dịch được trình bày trong chương này và các chương tiếp theo.4.1.1 Thành phần hoá học của dung dịch Trong hoá học phân tích người ta sử dụng rộng rãi cả dung môi nước và dung môihữu cơ. Những dung môi không phân cực như tetraclorua cacbon và các dẫn xuất halogencủa nó được sử dụng trong trường hợp nếu chính chất cần phân tích không phân cực.Nhưng dung môi hữu cơ với độ phân cực trung gian có khả năng tạo liên kết hiđro vớinhững chất tan (rượu, xeton, ete) được sử dụng phổ biến hơn so với những hợp chất ítphân cực hơn, bởi vì số lớn các chất hữu cơ và các chất vô cơ đều tan được trong chúng.Dường như các dung dịch nước, trong số đó có dung dịch axit và bazơ vô cơ được sử dụngphổ biến nhất trong thực tế phân tích. Do đó, trong khi trình bày luận điểm chúng ta đặcbiệt chú ý đến tính chất của các chất tan trong nước. Những phản ứng trong môi trườngphân cực không nước sẽ được đề cập đến kém chi tiết hơn.4.1.1.1 Các chất điện li Chất điện li là những chất ion hoá trong dung môi tạo thành môi trường dẫn điện. Chấtđiện li mạnh ion hoá hoàn toàn, những chất điện li yếu chỉ ion hoá một phần. Những chất điệnli mạnh và yếu điển hình được dẫn ra ở bảng 4.1. 34.1.1.2 Phân loại các chất điện li Bảng 4.1. Những chất điện li mạnh và yếu điển hình Chất điện li mạnh Chất điện li yếu 1. Các axit vô cơ: HNO3, HClO4, 1. Nhiều axit vô cơ như H2CO3, H3BO3, H2SO4a, HCl, HI, HBr, HClO3, HB2O3. H3PO4, H2S, H2SO3. 2. Hiđroxit của các kim loại kiềm và 2. Phần lớn các axit hữu cơ. kiềm thổ. 3. Amoniac và phần lớn các bazơ hữu cơ. 3. Phần lớn các muối 4. Halogenua, xianat, thioxianat Hg, Zn, và Cd. a H2SO4 phân li hoàn toàn thành ion HSO4– và H3O+ và do đó được xếp vào các chất điện li mạnh. Nhưng cũng cần nhận xét rằng ion HSO4– là chất điện li yếu, chỉ phân li một phần.4.1.1.3 Quá trình ion hoá của dung môi Nhiều dung môi điển hình là những chất điện li yếu, những phân tử của chúng phản ứngvới nhau tạo thành những ion (quá trình đó được gọi là quá trình proton phân). Chúng ta dẫnra một số ví dụ: 2H2O H3O+ + OH– + – 2CH3OH CH3 OH2 + CH3O + – 2HCOOH HCOOH2 + HCOO + − 2NH3 NH4 + NH2 Ion dương tạo thành khi nước tự phân li được gọi là ion hiđroxoni. Proton này liên kếtvới phân tử nước bằng liên kết cộng hoá trị tạo nên bởi đôi điện tử không phân chia của oxi. + +Trong dung dịch còn tồn tại cả những ion hiđrat hoá mạnh hơn như H5 O2 và H7 O3 nhưngnhững ion này kém bền hơn H3O+. Ion hiđro không hiđrat hoá không thể tồn tại trong dungdịch nước. Để nhấn mạnh độ bền cao của proton hiđrat hoá đơn giản, khi viết phương trình phản ứngvới sự tham ra của proton nhiều nhà hoá học đã sử dụng ký hiệu H3O+. Để cho tiện lợi những ...