Danh mục

Có xu hướng tăng ung thư đại - trực tràng ở người trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 363.84 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân tích sự thay đổi của số bệnh nhân mới ung thư (UT) đại - trực tràng tuổi trẻ theo số liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016. Đối tượng và phương pháp: Số liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016 (với 10.710 bệnh nhân UT đại - trực tràng mới, trong đó có 6.771 UT đại tràng và 3.939 UT trực tràng) được sử dụng. Tỉ suất thay đổi hàng năm của các bệnh nhân UT đại - trực tràng tuổi trẻ (
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Có xu hướng tăng ung thư đại - trực tràng ở người trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 CÓ XU HƯỚNG TĂNG UNG THƯ ĐẠI - TRỰC TRÀNG Ở NGƯỜI TRẺ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH? PHẠM HÙNG CƯỜNG1, PHẠM XUÂN DŨNG2, BÙI ĐỨC TÙNG3 TÓM TẮT Mục đích: Phân tích sự thay đổi của số bệnh nhân mới ung thư (UT) đại - trực tràng tuổi trẻ theo số liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016. Đối tượng và phương pháp: Số liệu từ Ghi nhận ung thư quần thể TPHCM từ năm 2003 đến 2016 (với 10.710 bệnh nhân UT đại - trực tràng mới, trong đó có 6.771 UT đại tràng và 3.939 UT trực tràng) được sử dụng. Tỉ suất thay đổi hàng năm của các bệnh nhân UT đại - trực tràng tuổi trẻ (Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu Số liệu từ Ghi nhận UT quần thể TPHCM cácnăm 2003 - 2016 (gồm 10.710 bệnh nhân, trong đócó 6.771 UT đại tràng và 3.939 UT trực tràng) đượcsử dụng.Phương pháp nghiên cứuCác biến số chính - Tuổi trẻ được xác định khi các bệnh nhân cótuổi < 50. Biểu đồ 1. Số bệnh nhân mới UT đại - trực tràng các năm 2003 - 2016 - Tỉ suất thay đổi hàng năm (annual percentchange: APC) được tính theo công thức: Phân bố tuổi của các bệnh nhân được trình bày trong Bảng 1. Các bệnh nhân UT đại tràng và trực I n  I n 1 tràng trẻ (< 50 tuổi) có tỉ lệ lần lượt là 22,1% (KTC APCn  100 95%: 21,1 - 23,1%) và 20,6% (KTC 95%: 19,3 - I n 1 21,8%). với: APCn là tỉ suất thay đổi trong năm. < 50 tuổi ≥ 50 Tổng < 30 tuổi < 40 tuổi < 50 tuổi tuổi In là số bệnh nhân mới trong năm. Đại 155 608 1.498 5.273 6.771 In-1 là số bệnh nhân mới trong năm trước. tràng (2,3%) (9,1%) (22,1%) APC được trình bày bằng tỉ lệ % và có thể có Trực 84 315 812 3.127 3.939giá trị dương hoặc âm. tràng (2,1%) (8%) (20,6%) - Xu hướng tăng giảm của UT đại - trực tràngđược xem xét dựa trên sự biến thiên của APC liêntục trong khoảng thời gian 2003 - 2016. Đường hồiquy sự biến thiên của APC được tính và minh hoạtrên biểu đồ phân tán. Đường hồi quy hướng lên rõrệt cho thấy xu hướng tăng của APC theo thời gian,và ngược lại. + Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềmExcel và Minitab 16. + Giá trị p < 0,05 được chọn là có ý nghĩathống kê, với độ tin cậy 95%. Mối tương quan giữa hai biến số định tính đượckiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (2).KẾT QUẢ Theo Ghi nhận UT quần thể TPHCM các năm2003 - 2016, có 10.710 bệnh nhân UT đại - trựctràng mới, trong đó có 6.771 UT đại tràng và 3.939UT trực tràng. Biểu đồ 2. Xu hướng thay đổi của các bệnh nhân Số bệnh nhân mới UT đại - trực tràng được UT đại - trực tràng trẻ giai đoạn 2003 - 2016trình bày trong Biểu đồ 1. Tỉ suất thay đổi hàng năm (APC) và xu hướng tăng giảm của UT đại - trực tràng trẻ dựa trên sự biến thiên của APC liên tục trong khoảng thời gian 2003-2016 được trình bày trong Bảng 2 và Biểu đồ 2.176 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Trong giai đoạn 2003 - 2016, số các bệnh nhân BÀN LUẬNmới UT đại tràng và trực tràng tại TPHCM không có Xác định bệnh nhân UT đại - trực tràng “trẻ”xu hướng tăng ở các nhóm tuổi trẻ. Xu hướng nàybiểu hiện qua các đường hồi quy của Biểu đồ 2 Khoảng tuổi để xác định nhóm bệnh nhân UTkhông hướng lên rõ rệt. đại - trực tràng trẻ thay đổi tùy theo các tác giả. Khoảng tuổi này, theo các nghiên cứu so sánh Bảng 2. Tỉ suất thay đổi hàng năm (APC) của về dịch tể học và lâm sàng, có thể là < 40 tuổi[5,8,12], UT đại - trực tràng trẻ giai đoạn 2003 - 2016 < 45 tuổi[14], hoặc < 50 tuổi[3,16]. < 30 tuổi < 40 tuổi < 50 tuổi Theo Kyaw[11], vì hơn 90% bệnh nhân UT đại - n APC n APC n APC trực tràng thường gặp ở tuổi ≥ 50, do vậy nhóm bệnh nhân được xác định là trẻ nên là < 50 tuổi. Đại tràng Quan điểm này cũng được ủng hộ bởi nhiều nghiên 2003 8 0% 25 0% ...

Tài liệu được xem nhiều: