Cọc đất xi măng – Giải pháp nền móng thân thiện môi trường cho công trình xây dựng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.44 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm về cường độ vật liệu cọc đất xi măng và hiệu quả ứng dụng cho một số công trình thực tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cọc đất xi măng – Giải pháp nền móng thân thiện môi trường cho công trình xây dựngISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(96).2015, QUYỂN 2 29 CỌC ĐẤT XI MĂNG – GIẢI PHÁP NỀN MÓNG THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THE SOIL CEMENT PILE – AN ENVIRONMENT- FRIENDLY FOUNDATION ALTERNATIVE FOR CONSTRUCTION WORKS Đỗ Hữu Đạo1, Phan Cao Thọ2 1 Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; huudaod1203@gmail.com 2 Trường Cao đẳng Công nghệ, Đại học Đà Nẵng; pctho@dut.udn.vnTóm tắt - Cọc đất xi măng (viết tắt là cọc SCP) với nhiều ưu điểm Abstract - The soil cement pile (CSP) has many advantages in soiltrong xử lý nền móng như: giảm lún, cải tạo nền đất yếu, tăng khả treatment such as reduction of foundation settlement, improvementnăng chịu tải cho nền công trình, sử dụng vật liệu đất tại chỗ v.v. of soft soil, increase in load capacity for ground works, use of localĐối với các khu vực có nền đất cát của thành phố Đà Nẵng và vùng soil, etc. For sandy soil areas in Danang city and the neighbouringlân cận có điều kiện địa chất tương tự, cường độ vật liệu cọc đất ones with similar geological conditions, the unconfinedxi măng cao hơn 10 đến 20 lần so với trong đất sét với cùng hàm compressive strength (UCS) of the soil cement pile is from 10 to 20lượng xi măng thêm vào. Sức chịu tải từ thí nghiệm nén tĩnh của times higher than that of clay with the same amount cement added.cọc đơn đạt từ 800kN đến 1500kN. Cọc có thể ứng dụng trong chịu The load bearing capacity from static compression tests of singlelực cho móng công trình xây dựng dân dụng thay cho các loại cọc piles ranges from 800kN to 1500kN. This type of piles can be usedtruyền thống như cọc ép, cọc ống, cọc khoan nhồi trong những to bear the foundations of construction works as a substitute for theđiều kiện phù hợp về địa chất và tải trọng công trình. Với ứng dụng traditional type of piles like concrete piles, pre-stressed pipe piles,này cọc đất xi măng sẽ không sử dụng vật liệu cát, đá xay, thép bored piles under suitable conditions of geology and workload. Thecho việc chế tạo cọc, do vậy sẽ giảm lượng đất thải, giảm sử dụng employment of soil cement piles does not entail sand, crushednăng lượng trong sản xuất vật liệu xây dựng, do vậy góp phần làm rock, steel, bentonite, thereby reducing the amount of waste soilgiảm ô nhiễm môi trường. Bài báo trình bày một số kết quả nghiên and energy used in the manufacture of materials, thus helping tocứu thực nghiệm về cường độ vật liệu cọc đất xi măng và hiệu quả lessen environmental pollution. This paper presents the results ofứng dụng cho một số công trình thực tế trên địa bàn thành phố Đà an experimental study on the strength of soil cement pile materialsNẵng và Quảng Nam. and the efficiency of their application in some practical works in Danang and Quangnam.Từ khóa - cọc đất xi măng; đất cát; địa chất; cường độ; sức chịu Key words - soil cement pile; sandy soil; geological; UCS; loadtải; giảm năng lượng; môi trường. bearing capacity; reducing energy; environmental.1. Đặt vấn đề 2. Giải pháp tính toán - thiết kế - thi công Cọc đất xi măng là sản phẩm của công nghệ khoan Đối với cọc đất xi măng chịu lực, các thiết kế thôngtrộn xi măng dạng khô hoặc vữa vào trong đất, sau thời thường, cọc đất xi măng được thiết kế liền sát nhau. Sứcgian ninh kết tạo ra cọc [3], [5], [8]. Đối với nền đất tốt chịu tải của cọc được xác định như cọc đơn và kiểm tranhư cát, á cát, sản phẩm của phương pháp trộn sâu ướt thông qua thí nghiệm thử tải tĩnh. Đối với nhóm cọc thì tínhcho được cọc đất xi măng có cường độ cao, có thể sử sức chịu tải theo khối theo quan điểm móng cọc làm việcdụng làm cọc chịu lực cho công trình xây dựng [2]. Với theo “Bock” của Bergado (Hình 1) [1]. Tuy nhiên với cọcnhiều ưu điểm như sử dụng vật liệu tại chỗ, không sử đất xi măng trong nền cát, cọc có chất lượng tốt, cường độdụng vật liệu cát, đá xay, thép nên sử dụng cọc đất xi cao, cho sức chịu tải cao, các cọc được dịch ra để huy độngmăng giảm thiểu sử dụng năng lượng, giảm ô nhiễm môi sức kháng bên, nâng cao hơn sức chịu tải của cọc trongtrường. Phần lớn các nghiên cứu trên thế giới và trong nhóm cọc. Khoảng cách giữa tim của các cọc đề nghị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cọc đất xi măng – Giải pháp nền móng thân thiện môi trường cho công trình xây dựngISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(96).2015, QUYỂN 2 29 CỌC ĐẤT XI MĂNG – GIẢI PHÁP NỀN MÓNG THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THE SOIL CEMENT PILE – AN ENVIRONMENT- FRIENDLY FOUNDATION ALTERNATIVE FOR CONSTRUCTION WORKS Đỗ Hữu Đạo1, Phan Cao Thọ2 1 Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; huudaod1203@gmail.com 2 Trường Cao đẳng Công nghệ, Đại học Đà Nẵng; pctho@dut.udn.vnTóm tắt - Cọc đất xi măng (viết tắt là cọc SCP) với nhiều ưu điểm Abstract - The soil cement pile (CSP) has many advantages in soiltrong xử lý nền móng như: giảm lún, cải tạo nền đất yếu, tăng khả treatment such as reduction of foundation settlement, improvementnăng chịu tải cho nền công trình, sử dụng vật liệu đất tại chỗ v.v. of soft soil, increase in load capacity for ground works, use of localĐối với các khu vực có nền đất cát của thành phố Đà Nẵng và vùng soil, etc. For sandy soil areas in Danang city and the neighbouringlân cận có điều kiện địa chất tương tự, cường độ vật liệu cọc đất ones with similar geological conditions, the unconfinedxi măng cao hơn 10 đến 20 lần so với trong đất sét với cùng hàm compressive strength (UCS) of the soil cement pile is from 10 to 20lượng xi măng thêm vào. Sức chịu tải từ thí nghiệm nén tĩnh của times higher than that of clay with the same amount cement added.cọc đơn đạt từ 800kN đến 1500kN. Cọc có thể ứng dụng trong chịu The load bearing capacity from static compression tests of singlelực cho móng công trình xây dựng dân dụng thay cho các loại cọc piles ranges from 800kN to 1500kN. This type of piles can be usedtruyền thống như cọc ép, cọc ống, cọc khoan nhồi trong những to bear the foundations of construction works as a substitute for theđiều kiện phù hợp về địa chất và tải trọng công trình. Với ứng dụng traditional type of piles like concrete piles, pre-stressed pipe piles,này cọc đất xi măng sẽ không sử dụng vật liệu cát, đá xay, thép bored piles under suitable conditions of geology and workload. Thecho việc chế tạo cọc, do vậy sẽ giảm lượng đất thải, giảm sử dụng employment of soil cement piles does not entail sand, crushednăng lượng trong sản xuất vật liệu xây dựng, do vậy góp phần làm rock, steel, bentonite, thereby reducing the amount of waste soilgiảm ô nhiễm môi trường. Bài báo trình bày một số kết quả nghiên and energy used in the manufacture of materials, thus helping tocứu thực nghiệm về cường độ vật liệu cọc đất xi măng và hiệu quả lessen environmental pollution. This paper presents the results ofứng dụng cho một số công trình thực tế trên địa bàn thành phố Đà an experimental study on the strength of soil cement pile materialsNẵng và Quảng Nam. and the efficiency of their application in some practical works in Danang and Quangnam.Từ khóa - cọc đất xi măng; đất cát; địa chất; cường độ; sức chịu Key words - soil cement pile; sandy soil; geological; UCS; loadtải; giảm năng lượng; môi trường. bearing capacity; reducing energy; environmental.1. Đặt vấn đề 2. Giải pháp tính toán - thiết kế - thi công Cọc đất xi măng là sản phẩm của công nghệ khoan Đối với cọc đất xi măng chịu lực, các thiết kế thôngtrộn xi măng dạng khô hoặc vữa vào trong đất, sau thời thường, cọc đất xi măng được thiết kế liền sát nhau. Sứcgian ninh kết tạo ra cọc [3], [5], [8]. Đối với nền đất tốt chịu tải của cọc được xác định như cọc đơn và kiểm tranhư cát, á cát, sản phẩm của phương pháp trộn sâu ướt thông qua thí nghiệm thử tải tĩnh. Đối với nhóm cọc thì tínhcho được cọc đất xi măng có cường độ cao, có thể sử sức chịu tải theo khối theo quan điểm móng cọc làm việcdụng làm cọc chịu lực cho công trình xây dựng [2]. Với theo “Bock” của Bergado (Hình 1) [1]. Tuy nhiên với cọcnhiều ưu điểm như sử dụng vật liệu tại chỗ, không sử đất xi măng trong nền cát, cọc có chất lượng tốt, cường độdụng vật liệu cát, đá xay, thép nên sử dụng cọc đất xi cao, cho sức chịu tải cao, các cọc được dịch ra để huy độngmăng giảm thiểu sử dụng năng lượng, giảm ô nhiễm môi sức kháng bên, nâng cao hơn sức chịu tải của cọc trongtrường. Phần lớn các nghiên cứu trên thế giới và trong nhóm cọc. Khoảng cách giữa tim của các cọc đề nghị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cọc đất xi măng Nền móng thân thiện môi trường Công trình xây dựng Vật liệu cọc đất xi măng Kỹ thuật thi công cọc đất xi măngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Thực tập công nhân xây dựng
38 trang 392 0 0 -
2 trang 288 0 0
-
3 trang 167 0 0
-
Bài thuyết trình Chủ đề: Công trình văn phòng
11 trang 135 0 0 -
5 trang 134 0 0
-
4 trang 129 0 0
-
44 trang 121 0 0
-
Tính toán và so sánh tải trọng gió theo TCVN 2737: 1995 và dự thảo TCVN 2737: 202X
16 trang 117 0 0 -
ĐỒ ÁN THI CÔNG ĐÚC BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI
37 trang 113 0 0 -
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cho các công trình xây dựng tại Việt Nam
5 trang 108 0 0