Thông tin tài liệu:
Tên gốc: ColestipolTên thương mại: COLESTIDNhóm thuốc và cơ chế: Colestipol là một thuốc hạ cholesterol uống. Thuốc không được cơ thể hấp thu từ ruột. Colestipol gắn với acid mật trong ruột và cùng với việc đào thải acid mật sau đó trong phân làm giảm hấp thu acid mật và khiến gan phải sản sinh nhiều acid mật hơn để bù vào lượng acid mật đã mất.Do acid mật được tạo thành từ cholesterol, gan sẽ sử dụng nhiều cholesterol hơn để hình thành acid mật. Nhờ đó làm giảm lượng cholesterol trong cơ thể. Colestipol hoạt động...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Colestipol Colestipol Tên gốc: Colestipol Tên thương mại: COLESTID Nhóm thuốc và cơ chế: Colestipol là một thuốc hạ cholesterol uống. Thuốc không được cơ thểhấp thu từ ruột. Colestipol gắn với acid mật trong ruột và cùng với việc đào thảiacid mật sau đó trong phân làm giảm hấp thu acid mật và khiến gan phải sảnsinh nhiều acid mật hơn để bù vào lượng acid mật đã mất. Do acid mật được tạo thành từ cholesterol, gan sẽ sử dụng nhiềucholesterol hơn để hình thành acid mật. Nhờ đó làm giảm lượng cholesteroltrong cơ thể. Colestipol hoạt động tương tự cholestyramin (QUESTRAN). Kê đơn: Có Dạng dùng: Hạt nhỏ trong gói 5gm hoặc trong hộp bột rời (5gm/thìa cà phê); viên nén1gm. Bảo quản: Viên nén và hạt nhỏ nên bảo quản dưới nhiệt độ phòng 15-30oC. Chỉ đinh: Colestipol được dùng điều trị cholesterol phối hợp với kiểm soát chế độǎn; để điều trị ỉa chảy do tǎng acid mật trong ruột sau một số phẫu thuật; điều trịngứa do tắc nghẽn một phần đường mật (ngứa do tích luỹ acid mật trong cơ thể). Cách dùng: Colestipol thường được kê đơn ở những liều chia 2 đến 4 lần nhưng cũngcó thể được kê đơn dùng 1 lần/ngày. Liều thông thường là 5gram (1 gói/liều),nhưng có thể tǎng hơn nếu cần thiết. Nói chung, liều được xác định bằng mức độgiảm cholesterol và khả nǎng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Tương tác thuốc: Colestipol gắn với nhiều hợp chất khác nhau trong ruột, do đó ức chếhấp thu nhiều hợp chất khác. Colestipol có thể gắn với và làm giảm hấp thucarbamazepin (TEGRETOL), các thuốc lợi tiểu như hydrocholothiazid (có trongDYAZIDE, MAXZIDE) và furosemid (LASIX), propranolol (INDERAL), cáctetracyclin, và các vitamin tan trong dầu (vitamin A, D và K). Colestipol có thể gắn với và ức chế hấp thu các hormon tuyến giáp.Colestipol cũng có thể gắn với ursodiol. Dùng các hợp chất này cách colestipolnhiều giờ sẽ ngǎn được tình trạng gắn với colestipol. Colestipol gắn với vitamin K, một vitamin cần cho gan để tạo các yếu tốđông máu. Colestipol, do làm giảm thêm hoạt động của vitamin K, có thể làmtǎng tác dụng của warfarin, giảm khả nǎng tạo cục máu đông của cơ thể. Tươngtác này có thể dẫn tới chảy máu bất thường. Mặt khác, colestipol có thể gắn trựctiếp với warfarin và ức chế hấp thu warfarin. Để tránh tương tác này, nên dùngwarfarin cách colestipol 4-6 giờ. Colestipol có quan hệ gần gũi với một renin khác là cholestyramin.Cholestyramin được nghiên cứu rộng rãi hơn colestipol. Do đó, có một số tươngtác thuốc đã được mô tả với cholestyramin mà chưa có dữ liệu với colestipol.Người ta suy ra rằng có tồn tại những tương tác tương tự và nên dùng colestipolcách các thuốc khác vài giờ. Những tương tác này với cholestyramin bao gồm:acetaminophen (TYLENOL), amiodaron (CORDARONE), gemfibrozil(LOPID), pravastatin (PRAVACHOL), piroxicam (FELDENE), imipramin(TOFRANIL), glipizid (GLUCOTROL) và nhiều thuốc khác. Đối với phụ nữ có thai: Người ta chưa biết liệu colestipol có hại cho thai nhi hay không nếu dùngthuốc trong thời kỳ có thai mặc dù thuốc không bị hấp thu và, do đó, không quađược bánh rau để vào thai nhi. Tuy nhiên, colestipol cản trở sự hấp thu các vitamin tan trong dầu(vitamin A, D, và K) có thể dẫn đến thiếu ngay cả khi dùng vitamin bổ sung. Dođó, colestipol có thể dùng trong thời kỳ có thai nếu thầy thuốc cảm thấy đây làchỉ định tuyệt đối. Đối với bà mẹ cho con bú: Người ta chưa biết liệu colestipol có bài tiết qua sữa mẹ hay không mặcdù điều này khó có khả nǎng xảy ra vì thuốc được hấp thu rất kém. Do đó, thầythuốc cần quyết định nên cho bà mẹ ngừng cho con bú, ngừng thuốc hoặc chocon bú và dùng thuốc, chấp nhận nguy cơ có thể có.