Danh mục

Computer Network và kiểu mẫu OSI

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 288.60 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mạng điện toán (Computer Network) là một tập hợp gồm nhiều máy vi tính cá nhân, các máy cung cấp dịch vụ (servers) thông tin liên lạc với nhau qua nhiều loại thiết bị truyền và nối mạng khác nhau.1.1 Computer NetworkMạng điện toán (Computer Network) là một tập hợp gồm nhiều máy vi tính cá nhân, các máy cung cấp dịch vụ (servers) thông tin liên lạc với nhau qua nhiều loại thiết bị truyền và nối mạng khác nhau. Mạng chuyển vận dữ kiện trong nhiều môi trường khác nhau, tỷ như: nhà, thương nghiệp nhỏ và lớn,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Computer Network và kiểu mẫu OSI Computer Network và kiểu mẫu OSI Mạng điện toán (Computer Network) là một tập hợp gồm nhiều máy vi tính cá nhân, các máy cung cấp dịch vụ (servers) thông tin liên lạc với nhau qua nhiều loại thiết bị truyền và nối mạng khác nhau. 1.1 Computer Network Mạng điện toán (Computer Network) là một tập hợp gồm nhiều máy vi tính cá nhân, các máy cung cấp dịch vụ (servers) thông tin liên lạc với nhau qua nhiều loại thiết bị truyền và nối mạng khác nhau. Mạng chuyển vận dữ kiện trong nhiều môi trường khác nhau, tỷ như: nhà, thương nghiệp nhỏ và lớn, công tư sở, đạihọc, ... Nếu mạng trãi rộng, có thể chia thành đơn vị như trụ sở trung ương (mainoffice) và các chi nhánh phụ (branch office), ngay cả home office và các người dùngmáy vi tính lưu động (mobile users).Tại sao ta cần mạng điện toán (Computer Network)?Mục đích để trao đổi hay dùng chung tài nguyên, cương liệu cũng như nhu liệu vớinhau, tỷ như: máy in, file server, application server, email server, chỗ chứa dữ kiện,backup devices, cơ sở dữ liệu (Database) hay các ứng dụng (application), các dữ kiện,các thông tin, hình ảnh, ...Vào năm 1960, ARPA (U.S. Department of Defenses Advanced Research ProjectsAgency) lưu tâm vận dụng các nghiên cứu về packet switched networks vì mạng nàycó khả năng cắt các chuỗi dữ kiện (data stream) thành các đơn vị nhỏ hơn và chuyểnvận từng đơn vị đó một cách độc lập xuyên qua một mạng chung (shared network).Nhắc lại, mạng điện thoại cổ điển dựa trên phương thức circuit switching, nghĩa làphải thiết lập một nối thường trực với băng truyền cố định giữa 2 máy. Đến khi nào,không còn dùng để thông tin nữa, nối mới được tháo bỏ. Như vậy, nếu không đủ thiếtbị để nối, ta không thể nào gọi được. Tuy nhiên, một khi nối được thành lập, chất lượngtải được bảo đảm vì nối được dành riêng với băng truyền cố định. Circuit switching còncho phép máy của người dùng thiết kế 1 cách đơn giản, tỷ như: máy điện thoại với mộtvài công dụng vì tổng đài sẽ quản lý và kiểm tra mọi chuyện.Ngược lại, packet switching network yểm trợ băng truyền chung 1 cách công bằng giữacác người dùng. Tuy nhiên, không bảo đảm chất lượng truyền và có thể chậm trể.Nhưng, khi truyền dữ kiện, ta đâu cần sự đáp ứng tức khắc mặc dù trên thực tế sựtruyền và đáp ứng này rất nhanh. Khi nào, các đơn vị chuyên chở dữ kiện đó tới nơi tớichốn bình an, ta sẽ ... hạ hồi phân giải. Hiển nhiên, packet switching network đặt nhiềuhy vọng vào sự thông minh của máy vi tính ở nơi gởi và nơi nhận (end nodes or endhosts) và mạng chỉ đơn giản thực hiện sự chuyển vận các đơn vị dữ kiện nhỏ từ nơinày đến nơi khác qua đủ vạn nẻo đường ... phù sa. Như vậy, còn gì thích hợp chomạng điện toán hơn. Packet switching network không những vận dụng hiệu quả tàinguyên mạng (vì dùng mọi băng truyền chứ không để dành cho riêng một ai) mà còn dễdàng thiết kế mạng để kiểm tra, rà tìm các nối hay thiết bị hư hỏng, ngoài ra mạng còndễ dàng bành trướng nhanh chóng với ngân sách tiết kiệm.1.2 Kiểu Mẫu OSI (OSI Model)Theo truyền thống, mọi giải thích về mạng điện toán (Computer Network) đều bắt đầuvới kiểu mẫu OSI (Open System Interconnection) do ISO (InternationalOrganisation for Standardisation) thành hình.Tuy nhiên, không giống như cách trình bày của đa số tài liệu đã có từ trước, bắt đầuvới tầng (hay lớp, layer) thứ nhất là tầng Network lần lượt đến tầng 2, 3, ... rất khóhiểu, ta bắt đầu với tầng thứ 7 (tầng Application) trước.Trước tiên, ta cần biết kiểu mẫu OSI đã dùng khái niệm về công dụng khác nhau chialàm 7 tầng ( 7 layers) khi chuyển vận dữ kiện từ 1 máy này đến máy kia. Mỗi tầng đềuriêng biệt, có công dụng và trách nhiệm khác nhau. Mỗi tầng chỉ có thể thông tin vớitầng trên và tầng dưới nó mà thôi.Nhưng tại sao, ISO lại làm chia như vậy?Xin thưa, cho đời ta ... bớt khổ.Nhờ chia công việc và trách nhiệm rõ ràng như thế, ta có thể quản lý, thiết kế hay kiểmtra, tìm lỗi dễ dàng trong mạng điện toán (Computer Network).Hãy quan sát kiểu mẫu OSI như sau:Layer 7: Application LayerGiả dụ như ta dùng ứng dụng (application) Internet Explorer ở máy vi tính A, nhập 1URL (Universal Resource Locator) tỷ như: http://a.com vào hộp chữ Address để theohọc khóa Tự Học TCP/IP của a. Internet Explorer (IE) chạy trong máy A muốn đối thoạitrực tiếp với Web Server của a (máy vi tính B) để yêu cầu gởi về trang chủ và hiển thịtrang này trên máy A của ta.Tuy nhiên, tầng ứng dụng thứ 7 này (Application Layer) chỉ chịu trách nhiệm về ứngdụng (application) và giao diện của người dùng (user interface) chứ không nối trực tiếpvới ứng dụng (application) của Web Server trên máy B nên máy A đành ... ngậm ngùiđưa em sang sông bằng cách đóng thùng gởi xuống tầng kế dưới là tầng thứ 6: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: