Cơn đau quặn thậnI
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 119.67 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Do căng trướng đột ngột của vỏ bao thận hoặc của niệu quản và đài bể thận. + Cần lưu ý là chỉ có sự căng trướng đột ngột mới gây ra cơn đau quặn thận. + Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, sau khi lao động hoặc đi 1 quảng đường dài và xấu làm cho người ta lắc lư nhiều.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơn đau quặn thậnI Cơn đau quặn thậnI.Tổng quan+ Do căng trướng đột ngột của vỏ bao thận hoặc của niệu quản và đài bểthận.+ Cần lưu ý là chỉ có sự căng trướng đột ngột mới gây ra cơn đau quặn thận.+ Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, sau khi lao động hoặc đi 1 quảngđường dài và xấu làm cho người ta lắc lư nhiều.II.Nguyên nhân- do viêm bể thận - thận cấp tính: gây bế tắc cấp tính đường tiểu dưới gây ứnước và căng trướng ở đài bể thận; nhu mô thận bị phù nề trong trường hợpviêm bể thận - thận cấp tính hay thận bị xuất huyết dưới bao.- do sỏi niệu quản, cục máu đông trong niệu quản hoặc sự chèn ép niệu quảntừ bên ngoài do 1 khối u phát triển nhanh.- Có những trường hợp sỏi niệu quản, hẹp niệu quản do lao, gây bế tắc niệuquản 1 cách từ từ hay bướu thận, làm căng dãn bao thận, thì không gây racơn đau quặn thận. Như vậy mặc dù cơn đau quặn thận thường được gây nêndo sỏi niệu quản, nhưng cũng có nhiều trường hợp có sỏi niệu quản màkhông có cơ đau quặn thận. Thậm chí có trường hợp sỏi niệu quản hai bêngây ra vô niệu mà bệnh nhân không cảm thấy đau. Đây là những trường hợpsỏi niệu quản thể yên lặng.III.Triệu chứng :1.Lâm sànga. Cơn đau- thường xuất hiện đột ngột, trong 1 số trường hợp cơn đau có thể xảy ra saukhi chơi thể thao, sau khi lao động hay đi 1 quãng đường dài.- Cường độ của cơn đau thường khá mạnh, bệnh nhân đau như dao đâm, cócảm giác như bị co thắt bên trong, nhưng không có tư thế nào được coi là tưthế giảm đau thực sự.b. Phân biệt 2 trường hợp theo các tác giả Anh (Donald, Smith) và Pháp(Salem M.) :+ Cơn đau của thận- đau khu trú ở vùng sường - thắt lưng, dưới xương sườn 12 bên ngoài củakhối cơ chung cùng - thắt lưng, ra phía trước hướng về phía rốn và hố chậu.- Cơn đau này trong viêm bể thận - thận cấp tính, sỏi bể thận gây thận trướccấp tính, gây sự căng trướng đột ngột của bao thận sỏi niệu quản ở 1/3 trên.+ Cơn đau của niệu quản- gây nên do sự bế tắc niệu quản ở dưới, gây ra trướng nước ở thận và sự cothắt ở niệu quản.- Cơn đau xuất phát từ ổ thắt lưng và lan xuống dưới, theo đường đi của niệuquản đến hố chậu, bộ phận sinh dục và mặt trong của đùi.- Nếu cơn đau bên phải bệnh nhân đau ở điểm Mac Burney ở hố chậu phải,dễ lầm với bệnh viêm ruột thừa.- Nếu cơn đau ở bên trái, bệnh nhân sẽ đau ở hố chậu dễ nhầm với bệnhviêm đại tràng co thắt hoặc viêm phần hay u nang buồng trứng xoắn ở phụnữ.- Nếu hòn sỏi xuống phần cuối của niệu quản có thể gây phù nề và viêmnhiễm niệu quản, do đó bệnh nhân có dấu hiệu đái dắt.c. Triệu chứng kèm theo- thường gặp là bệnh nhân nôn mửa; trướng bụng do liệt ruột;- có thể sốt và rét rung trong trường hợp có nhiễm trùng niệu kết hợp.- Nhiễm trùng niệu ở đây nguy hiểm vì xảy ra ở 1 thận đang bị ứ đọng nướctiểu và dọa sẽ gây ra thương tổn nặng do viêm bể thận - thận ngược, làm suygiảm chức năng thận 1 cách nhanh chóng.d. Thăm khám bệnh nhân- thấy có đau nhói ở điểm sườn thắt, dưới xương sườn 12 và cả hố chậu cũngrất đau- Nếu bệnh nhân lúc đang cơn đau thì khi sờ nhẹ vào hố thắt lưng bệnh nhânđã nảy người, bụng bị trướng hơi, gõ trong và khám phía trước, ở hạ sườnbệnh nhân cũng cảm thấy đau nhói.- Kèm theo dấu hiệu phản ứng thành bụng ở nửa bụng phía bên đau.- Sau đó nếu đau phía bên phải có thể nhầm với cơn đau bụng do viêm túimật cấp hay sỏi ống mật chủ.- Có trường hợp bệnh nhân trướng hơi nhiều và nôn mửa, cần chẩn đoán đặcbiệt với tắc ruột hay viêm tụy cấp.2. Xét nghiệm CLS :a. Thử nước tiểu+ nếu cơn đau bụng thận thông thường thì có hồng cầu trong nước tiểu, kèmtheo có thể có nhiều bạch cầu và có thể có cả vi trùng.+ Tìm thêm amilaza trong nước tiểu phân biệt với trường hợp viêm tụy cấp.b. Xét nghiệm máu+ tìm công thức bạch cầu, nếu viêm bể thận, bệnh nhân sốt, bạch cầu sẽ tăngcao.c. Chụp X quang bộ niệu không chuẩn bị+có thể thấy bụng trướng hơi và có thể phát hiện sỏi ở bể thận hoặc niệuquản.+Không nhìn thấy sỏi cũng chưa loại được sỏi niệu quản vì chụp X quanglúc bệnh nhân đang cơn đau bụng thường có trướng hơi nên chất lượng phimxấu, khó đánh giá hoặc có 1 loại sỏi không cản quang như sỏi urat hay axituric.d. Khám siêu âm thận+có thể phát hiện thận ứ nước. Đây là 1 phương pháp rất có ích vì hoàn toànvô hại, mức độ tin cậy cao và có thể áp dụng ngay trong trường hợp cấp cứu.+Siêu âm có thể cho biết mức độ ứ nước của thận và trong nhiều trường hợpcó thể cho thấy được cả sỏi thận hay bể thận, kể cả trong trường hợp sỏikhông cản quang.+Do đó áp dụng siêu âm trước khi chụp thận có tiêm thuốc cản quang vàotĩnh mạch UIV (urographine intravei – neuse).e. Chụp UIV+ Trong những ngày sau, khi bệnh nhân đã đỡ đau, bụng đỡ trướng và bệnhnhân có thể nằm yên được trong hơn nữa giờ để chụp phim.- Trước khi chụp phim UIV, bao giờ cũng phải chụp 1phim thật tốt của bộniệu không chuẩn bị vì phim này rất cần thiết để kết hợp đọc với phim chụpUIV, nhất là trong trường hợp cần xác định có sỏi hay không.- Chụp phim UIV phải chụp bằng phim lớn, lấy hết bộ niệu, chụp không cầnép niệu quản và phải dùng thuốc cản quang đủ liều tức là 1ml hay 1,5mlthuốc cản quang có chất iot cho 1kg cơ thể, loại đậm độ 50% hay 60% để cóđược hình ảnh rõ đáng tin cậy.- Cần chụp phim sau 7 phút, 15 phút, 30 phút, sau đó cho rửa phim và đọcngay để quyết định có cần chụp phim muộn hay không.- Phim muộn phải chụp sau 60 phút cần thiết trong các trường hợp thận bị ứnước.+ UIV sẽ cho thấy các hình ảnh :- Thận chậm bài tiết phía bên thận bị đau.- Thấy rõ bóng thận nhưng thuốc cản quang không sang được đài bể thận.- Thuốc cản quang xuống đến niệu quản và dừng lại chỗ có sỏi.- Niệu quản phía trên hòn sỏi bị dãn nở.- Đài thận bên thận bị đau dãn nở, thận câm tức là thận không có thuốc cảnquang vào.+ UIV còn cho biết tình trạng và chức năng của thận còn lại, nhất là trongtrường hợp bệnh nhân có thiểu niệu, vì có nhiều trường hợp thận đối diện bịteo bẩm sinh hay có sỏi mà bệnh nhân không biế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơn đau quặn thậnI Cơn đau quặn thậnI.Tổng quan+ Do căng trướng đột ngột của vỏ bao thận hoặc của niệu quản và đài bểthận.+ Cần lưu ý là chỉ có sự căng trướng đột ngột mới gây ra cơn đau quặn thận.+ Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, sau khi lao động hoặc đi 1 quảngđường dài và xấu làm cho người ta lắc lư nhiều.II.Nguyên nhân- do viêm bể thận - thận cấp tính: gây bế tắc cấp tính đường tiểu dưới gây ứnước và căng trướng ở đài bể thận; nhu mô thận bị phù nề trong trường hợpviêm bể thận - thận cấp tính hay thận bị xuất huyết dưới bao.- do sỏi niệu quản, cục máu đông trong niệu quản hoặc sự chèn ép niệu quảntừ bên ngoài do 1 khối u phát triển nhanh.- Có những trường hợp sỏi niệu quản, hẹp niệu quản do lao, gây bế tắc niệuquản 1 cách từ từ hay bướu thận, làm căng dãn bao thận, thì không gây racơn đau quặn thận. Như vậy mặc dù cơn đau quặn thận thường được gây nêndo sỏi niệu quản, nhưng cũng có nhiều trường hợp có sỏi niệu quản màkhông có cơ đau quặn thận. Thậm chí có trường hợp sỏi niệu quản hai bêngây ra vô niệu mà bệnh nhân không cảm thấy đau. Đây là những trường hợpsỏi niệu quản thể yên lặng.III.Triệu chứng :1.Lâm sànga. Cơn đau- thường xuất hiện đột ngột, trong 1 số trường hợp cơn đau có thể xảy ra saukhi chơi thể thao, sau khi lao động hay đi 1 quãng đường dài.- Cường độ của cơn đau thường khá mạnh, bệnh nhân đau như dao đâm, cócảm giác như bị co thắt bên trong, nhưng không có tư thế nào được coi là tưthế giảm đau thực sự.b. Phân biệt 2 trường hợp theo các tác giả Anh (Donald, Smith) và Pháp(Salem M.) :+ Cơn đau của thận- đau khu trú ở vùng sường - thắt lưng, dưới xương sườn 12 bên ngoài củakhối cơ chung cùng - thắt lưng, ra phía trước hướng về phía rốn và hố chậu.- Cơn đau này trong viêm bể thận - thận cấp tính, sỏi bể thận gây thận trướccấp tính, gây sự căng trướng đột ngột của bao thận sỏi niệu quản ở 1/3 trên.+ Cơn đau của niệu quản- gây nên do sự bế tắc niệu quản ở dưới, gây ra trướng nước ở thận và sự cothắt ở niệu quản.- Cơn đau xuất phát từ ổ thắt lưng và lan xuống dưới, theo đường đi của niệuquản đến hố chậu, bộ phận sinh dục và mặt trong của đùi.- Nếu cơn đau bên phải bệnh nhân đau ở điểm Mac Burney ở hố chậu phải,dễ lầm với bệnh viêm ruột thừa.- Nếu cơn đau ở bên trái, bệnh nhân sẽ đau ở hố chậu dễ nhầm với bệnhviêm đại tràng co thắt hoặc viêm phần hay u nang buồng trứng xoắn ở phụnữ.- Nếu hòn sỏi xuống phần cuối của niệu quản có thể gây phù nề và viêmnhiễm niệu quản, do đó bệnh nhân có dấu hiệu đái dắt.c. Triệu chứng kèm theo- thường gặp là bệnh nhân nôn mửa; trướng bụng do liệt ruột;- có thể sốt và rét rung trong trường hợp có nhiễm trùng niệu kết hợp.- Nhiễm trùng niệu ở đây nguy hiểm vì xảy ra ở 1 thận đang bị ứ đọng nướctiểu và dọa sẽ gây ra thương tổn nặng do viêm bể thận - thận ngược, làm suygiảm chức năng thận 1 cách nhanh chóng.d. Thăm khám bệnh nhân- thấy có đau nhói ở điểm sườn thắt, dưới xương sườn 12 và cả hố chậu cũngrất đau- Nếu bệnh nhân lúc đang cơn đau thì khi sờ nhẹ vào hố thắt lưng bệnh nhânđã nảy người, bụng bị trướng hơi, gõ trong và khám phía trước, ở hạ sườnbệnh nhân cũng cảm thấy đau nhói.- Kèm theo dấu hiệu phản ứng thành bụng ở nửa bụng phía bên đau.- Sau đó nếu đau phía bên phải có thể nhầm với cơn đau bụng do viêm túimật cấp hay sỏi ống mật chủ.- Có trường hợp bệnh nhân trướng hơi nhiều và nôn mửa, cần chẩn đoán đặcbiệt với tắc ruột hay viêm tụy cấp.2. Xét nghiệm CLS :a. Thử nước tiểu+ nếu cơn đau bụng thận thông thường thì có hồng cầu trong nước tiểu, kèmtheo có thể có nhiều bạch cầu và có thể có cả vi trùng.+ Tìm thêm amilaza trong nước tiểu phân biệt với trường hợp viêm tụy cấp.b. Xét nghiệm máu+ tìm công thức bạch cầu, nếu viêm bể thận, bệnh nhân sốt, bạch cầu sẽ tăngcao.c. Chụp X quang bộ niệu không chuẩn bị+có thể thấy bụng trướng hơi và có thể phát hiện sỏi ở bể thận hoặc niệuquản.+Không nhìn thấy sỏi cũng chưa loại được sỏi niệu quản vì chụp X quanglúc bệnh nhân đang cơn đau bụng thường có trướng hơi nên chất lượng phimxấu, khó đánh giá hoặc có 1 loại sỏi không cản quang như sỏi urat hay axituric.d. Khám siêu âm thận+có thể phát hiện thận ứ nước. Đây là 1 phương pháp rất có ích vì hoàn toànvô hại, mức độ tin cậy cao và có thể áp dụng ngay trong trường hợp cấp cứu.+Siêu âm có thể cho biết mức độ ứ nước của thận và trong nhiều trường hợpcó thể cho thấy được cả sỏi thận hay bể thận, kể cả trong trường hợp sỏikhông cản quang.+Do đó áp dụng siêu âm trước khi chụp thận có tiêm thuốc cản quang vàotĩnh mạch UIV (urographine intravei – neuse).e. Chụp UIV+ Trong những ngày sau, khi bệnh nhân đã đỡ đau, bụng đỡ trướng và bệnhnhân có thể nằm yên được trong hơn nữa giờ để chụp phim.- Trước khi chụp phim UIV, bao giờ cũng phải chụp 1phim thật tốt của bộniệu không chuẩn bị vì phim này rất cần thiết để kết hợp đọc với phim chụpUIV, nhất là trong trường hợp cần xác định có sỏi hay không.- Chụp phim UIV phải chụp bằng phim lớn, lấy hết bộ niệu, chụp không cầnép niệu quản và phải dùng thuốc cản quang đủ liều tức là 1ml hay 1,5mlthuốc cản quang có chất iot cho 1kg cơ thể, loại đậm độ 50% hay 60% để cóđược hình ảnh rõ đáng tin cậy.- Cần chụp phim sau 7 phút, 15 phút, 30 phút, sau đó cho rửa phim và đọcngay để quyết định có cần chụp phim muộn hay không.- Phim muộn phải chụp sau 60 phút cần thiết trong các trường hợp thận bị ứnước.+ UIV sẽ cho thấy các hình ảnh :- Thận chậm bài tiết phía bên thận bị đau.- Thấy rõ bóng thận nhưng thuốc cản quang không sang được đài bể thận.- Thuốc cản quang xuống đến niệu quản và dừng lại chỗ có sỏi.- Niệu quản phía trên hòn sỏi bị dãn nở.- Đài thận bên thận bị đau dãn nở, thận câm tức là thận không có thuốc cảnquang vào.+ UIV còn cho biết tình trạng và chức năng của thận còn lại, nhất là trongtrường hợp bệnh nhân có thiểu niệu, vì có nhiều trường hợp thận đối diện bịteo bẩm sinh hay có sỏi mà bệnh nhân không biế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 62 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 44 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
39 trang 32 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 31 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0