Danh mục

Công cụ chính sách trong việc quản lý tài nguyên môi trường

Số trang: 10      Loại file: doc      Dung lượng: 108.00 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công cụ chính sách trong việc quản lý tài nguyên môi trường có nội dung trình bày vai trò của chính sách nhà nước trong việc quản lý tài nguyên môi trường, phân tích các chính sách môi trường, đưa ra các hạn chế nhằm cải thiện chính sách giúp quản lý tài nguyên môi trường chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công cụ chính sách trong việc quản lý tài nguyên môi trường LỜI MỞ ĐẦU Trong hệ thống các công cụ quản lý được nhà nước dùng để điều hành các hoạt động kinh tế-xã hội nói chung, Tài nguyên-Môi trường nói riêng, chính sách được coi là nền tảng cho các công cụ khác. Chính sách chính là sự thể hiện ý chí, quan điểm, thái độ của nhà n ước đ ối v ới đ ối tượng quản lý. Việt Nam là một đất nước có tài nguyên dồi dào, thiên nhiên nhi ều ưu đãi. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chính s ự khai thác thi ếu đ ồng b ộ, không có quy hoạch, chúng ta đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Quá trình hội nhập quốc tế, tham gia vào sân chơi toàn c ầu càng đ ặt ra cho Việt Nam yêu cầu bảo vệ tài nguyên môi trường. “Hội chứng Hà Lan” những năm 1970 (mải mê phát triển kinh tế mà bỏ qua việc bảo vệ tài nguyên môi trường) chính là một bài học quý cho nh ững nước đang phát triển như chúng ta. Do vậy, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã bắt đầu dành sự quan tâm đúng mức cho vấn đề qu ản lý TNMT. Đ ể hiểu rõ vấn đề này, trước hết, chúng ta phải tìm hiểu vai trò cũng như tác động của công cụ chính sách trong việc quản lý TNMT. 1 I/ Khái niệm chung: Tài nguyên: là tất cả nguồn nguyên liệu, năng lượng thong tin trên trái đất và trông không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng phục vụ cho hệ thống của con người. Môi trường: là tổng hợp các điều kiện vật lý-hóa học-sinh h ọc xung quanh con người, có ảnh hưởng đến sự sốngcòn, sự phát triển của từng cá thể cũng nh ư c ộng đồng con người. Quản lý nhà nước về TNMT : là tổng hợp các giải pháp, luật pháp, chính sách, kinh tế, kỉ luật,… nhằm hạn chế tác động có hại của phát triển kinh tế đến TNMT. Chính sách TNMT: là công cụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động bảo vệ TNMT trong phạm vi lãnh thổ rộng lớn như một vùng, một quốc gia, trong m ột thời gian dài, nói lên mục tiêu, định hướng để thực hiện mục tiêu. II/ Vai trò và tác động của chính sách trong quản lý TNMT: Trong thời gian qua, các phương tiện thông tin đại chúng không ngừng đ ưa tin: Vi ệt Nam bị xếp vào một trong số các nhóm nước chịu ảnh hưởng n ặng nề nhất từ sự nóng lên của Trái đất. Vấn đề tài nguyên môi trường không phải là vấn đ ề c ủa m ột cá nhân, một nhóm xã hội, mà sự ảnh hưởng của nó mang tính qu ốc gia, toàn c ầu. Do v ậy, c ần có sự tác động mạnh mẽ từ những công cụ đủ mạnh, nhằm gi ải quyết vấn đề theo đúng phạm vi của nó. Chính sách, với tư cách là một phương tiện quản lý của nhà n ước, mang tính quyền lực nhà nước, sẽ có những tác động cũng nh ư ảnh h ưởng to l ớn đ ến vấn đề quản lý TNMT. Đặc biệt, với một quốc gia xã h ội ch ủ nghĩa nh ư Vi ệt Nam, công cụ này càng đóng vai trò quan trọng,khi mà nó cũng chính là s ự th ể hi ện ý chí c ủa toàn dân, nguyện vọng của nhân dân. Từ đó, mang lại sự tác đ ộng mang tính đ ồng b ộ, mọi mặt, dẫn đến hiệ quả cao nhất trong việc giải quyết vấn đề quốc gia này. Nói một cách tổng quát nhất, việc sử dụng các chính sách này mang l ại những vai trò, tác động sau: 1. Định hướng để xây dựng hệ thống pháp luật về tài nguyên môi tr ường phù hợp: Điều này không có nghĩa chính sách có giá trị cao hơn luật, mà chính sách chính là sự định hướng trong việc xây dựng các văn bản pháp luật đối với vấn đề tài nguyên môi trường. Ví dụ: Luật Biển Việt Nam được thông qua trong kì họp quốc hội khóa XII vừa qua, nhưng trên thực tế, trong thời gian qua chúng ta vẫn ban hành nh ững chính sách liên quan đến vấn đề biển cũng như bảo vệ tài nguyên môi trường biển. Không th ể nào m ột đất nước với hơn 3.200km đương biển với hầu hết các trung tâm chiến lược kinh tế xã hội nằm ngay sát bờ biển Đông lại thả nổi vấn đề này. Tuy nhiên, s ự ra đ ời c ủa Lu ật Biển chính là một công cụ hữu hiệu cho vi ệc thực hi ện chính sách v ề bi ển c ủa VN. 23/6/1994 Quốc hội thông qua Công ước Luật biển 1982, từ đó đến nay, các chính sách 2 liên quan vấn đề biển đều phải đảm bảo phù hợp với các điều khoản của Công ước. Khi xây dựng luật, các nhà làm luật cũng phải căn c ứ vào các chính sách đã ban hành nhằm đảm bảo tốt nhất tính đồng bộ, nhất quán. 2. Giúp dẫn dắt hỗ trợ các cơ quan nhà nước cũng như xã hội đi theo đúng định hướng bảo vệ TNMT: Như chúng ta đã biết, chính sách là một công c ụ được nhà n ước sử d ụng đ ể quản lý điều hành nền kinh tế-xã hội theo định hướng. Điều 26-Hiền pháp 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh t ế quốc dân theo luật pháp, kế hoạch, chính sách”. Tuy nhiên, nếu như với các công cụ quản lý thông thường, c ơ quan qu ản lý nhà nước các cấp các ngành có toàn quyền điều khiển trực tiếp theo ý mình nhằm đ ạt m ục tiêu cụ thể. Không những thế, các tổ chức cá nhân thuộc cơ quan này có thể quyết đ ịnh việc thay thế, hủy bỏ hay tăng cường quy mô các công c ụ vật ch ất theo yêu c ầu qu ản lý. Còn ...

Tài liệu được xem nhiều: